Giáo án KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Giáo án KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án KHTN 8 Chân trời sáng tạo bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nêu được dung dịch là hỗn hợp lỏng đồng nhất của các chất đã tan trong nhau.

- Nêu được định nghĩa độ tan của một chất trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.

- Tính được độ tan, nồng độ phần trăm, nồng độ mol theo công thức.

- Tiến hành được thí nghiệm pha một dung dịch theo nồng độ cho trước.

2.Năng lực

2.1. Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về dung dịch, độ tan của một chất trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.

- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học tính được độ tan, nồng độ phần trăm, nồng độ mol theo công thức; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày ý kiến.

- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn để trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

2.2. Năng lực khoa học tự nhiên

- Nhận thức khoa học tự nhiên: Phát biểu được khái niệm dung dịch, độ tan của một chất trong nước, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.

- Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát các hình ảnh về dung dịch, chất tan, dung môi, nêu và giải thích các pha chế và rút ra kết luận.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích và pha chế được dung dịch theo nồng độ cho trước trong thực tế.

Quảng cáo

3. Phẩm chất

- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ quan sát và hình thành các kiến thức về nồng độ dung dịch.

- Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.

- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá về dung dịch.

- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm …

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Giáo viên

- Các hình ảnh theo sách giáo khoa;

- Máy chiếu, bảng nhóm;

- Các phiếu học tập.

- 4 bộ dụng cụ pha chế NaCl theo nồng độ cho trước (hoạt động thực hành).

2. Học sinh

- SGK, SBT, vở ghi.

Quảng cáo

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Khởi động

a) Mục tiêu: Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được dung dịch và các pha chế dung dịch.

b) Nội dung: Thông qua câu hỏi mở đầu, GV dẫn dắt HS vào bài mới:

Có 2 cốc chứa cùng một thể tích nước muối (dung dịch NaCl), một cốc mặn (đặc) và một cốc nhạt (loãng). Đại lượng nào dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch?

c) Sản phẩm:Câu trả lời của HS, dự kiến:

Đại lượng dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch là nồng độ.

d)Tổ chức thực hiện:

- Giao nhiệm vụ học tập:

+ GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh 2 cốc nước muối.

+ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm nhỏ cùng bàn trả lời câu hỏi: Đại lượng nào dùng để đánh giá độ đặc, loãng của dung dịch?

- Thực hiện nhiệm vụ học tập:

+ Học sinh quan sát tranh và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.

- Báo cáo, thảo luận:

Quảng cáo

+ GV gọi đại diện nhóm trình bày nội dung thảo luận.

+ GV gọi chỉ định ngẫu nhiên HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Kết luận:

GV chuẩn hoá kiến thức và dẫn dắt HS vào bài mới: Vậy nồng độ dung dịch là gì? Nồng độ dung dịch được xác định như thế nào? Có thể pha chế một dung dịch theo nồng độ cho trước được không? Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cùng đi vào bài học ngày hôm nay: “Nồng độ dung dịch”.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1. Ôn lại kiến thức về dung dịch

a) Mục tiêu: Tái hiện lại kiến thức về dung dịch học sinh đã được học ở lớp 6 trong bộ môn khoa học tự nhiên.

b) Nội dung: Học sinh hoạt động theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 1 từ đó tái hiện lại kiến thức.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Giáo án KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nồng độ dung dịch | Giáo án Khoa học tự nhiên 8

1. Hãy xác định chất tan và dung môi trong các dung dịch tạo thành ở Hình 7.1.

2. Tại sao lại gọi nước đường, nước muối là các dung dịch?

c) Sản phẩm

Câu trả lời của HS, dự kiến:

1.

- Trong dung dịch muối: chất tan là muối ăn (NaCl); dung môi là nước.

- Trong dung dịch đường: chất tan là đường (C12H22O11); dung môi là nước.

2.

Khi hoà tan đường hay muối (chất rắn) vào nước (chất lỏng) sẽ tạo thành nước đường hay nước muối (hỗn hợp đồng nhất).

Do đó có thể gọi nước đường, nước muối là các dung dịch.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Khoa học tự nhiên lớp 8 Chân trời sáng tạo chuẩn khác:

Săn shopee siêu SALE :

Quý phụ huynh và học sinh có thể đăng ký các khóa học tốt lớp 8 bởi các thầy cô nổi tiếng của vietjack tại Khóa học tốt lớp 8

CHỈ CÒN 250K 1 KHÓA HỌC BẤT KÌ, VIETJACK HỖ TRỢ DỊCH COVID

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất - CHỈ TỪ 199K tại khoahoc.vietjack.com

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án KHTN 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát mẫu Giáo án Khoa học tự nhiên 8 chuẩn của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên