Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 110 Tập 2 - Giáo án Ngữ văn lớp 11

Với giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 110 Tập 2 Ngữ văn lớp 11 Cánh diều mới, chuẩn nhất theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ giúp Giáo viên dễ dàng soạn giáo án Văn 11.

Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 110 Tập 2 - Cánh diều

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 Cánh diều (cả năm) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS nhận diện được những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong các văn bản kịch, truyện và nghị luận.

- HS nhận diện được những đặc điểm của ngôn ngữ ngôn ngữ viết trong các dạng thức văn bản thông tin, nghiên cứu văn học…

2. Về năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

- Năng lực vận dụng cách trình bày theo các kiểu đoạn văn.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực xác định, phân tích đặc điểm của của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

- Năng lực phân tích, chỉ ra sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ, về của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

3. Về phẩm chất

- Giúp HS - Bồi dưỡng tình yêu với tiếng Việt, trân trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và có ý thức viết câu đúng ngữ pháp.

Quảng cáo

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy

- Phiếu học tập

- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, SBT Ngữ văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Quảng cáo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

GV tổ chức trò chơi để củng cố kiến thức

Câu 1: Dòng nào hiểu đúng về ngôn ngữ nói?

A. Sử dụng phiện tiện là âm thanh, kết hợp với các cử chỉ, điệu bộ…

B. Sử dụng phương tiện là chữ viết, kết hợp các cử chỉ, điệu bộ,..

C. Sử dụng phương tiện âm thanh, lời nói được trau chuốt, tinh luyện.

D. Sử dụng phương tiện chữ viết, khó có thể lưu giữ lâu dài.

Câu 2: Khi sử dụng ngôn ngữ nói cần?

A. Nói năng tự do, tùy ý để diễn đạt điều mình truyền đạt

B. Nói phải suy nghĩ kĩ lưỡng, thấu đáo để đạt được sự tinh tế khi giao tiếp

C. Không cần chú ý người khác nói, miễn sao mình diễn đạt dễ hiểu

D. Tôn trọng lượt thoại của người đối thoại

Câu 3: Ngôn ngữ nói thường sử dụng:

A. Cách hành văn mạch lạc, cô đọng

B. Những từ ngữ biểu cảm, trợ từ, thán từ…

C. Âm điệu đều đều, dễ nghe

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng

Câu 4: Ngôn ngữ viết được hình thành ở dạng nói khi nào?

A. Trao đổi bài tập

B. Khi diễn kịch

C. Thuyết trình trước tập thể

D. Họp báo

Câu 5: Từ ngữ trong ngôn ngữ viết có đặc điểm gì?

A. Sử dụng phương tiện âm thanh, kết hợp các biểu bảng, sơ đồ…

B. Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, kết hợp cử chỉ, điệu bộ…

C. Sử dụng dụng phương tiện phi ngôn ngữ, kết hợp với từ địa phương, tiếng lóng

D. Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, hoặc các biểu bảng, hình ảnh, sơ đồ…

- GV tổ chức cho HS trình bày 1 vở kịch ngắn đã chuẩn bị ở nhà và trả lời câu hỏi liên quan.

Một số tri thức liên quan

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

(?) Vì sao ngôn ngữ đối thoại thường xuất hiện nhiều trong các vở kịch?

(?) So với truyện ngắn, ngôn ngữ đối thoại trong kịch có gì khác biệt không?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi bàn đôi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS thực hiện, các nhóm nhận xét, GV nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV tổng kết, chốt ý.

Chơi trò chơi

- Diễn kịch ngắn

I. Một số tri thức liên quan

1. Ngôn ngữ đối thoại thường xuất hiện nhiều trong các vở kịch bởi:

- Thể loại kịch luôn đòi hỏi các yếu tố như: Nhân vật kịch, xung đột kịch, hành động kịch, ngôn ngữ kịch… Người đọc phải thông qua những lớp thoại của các nhân vật để thấy được những mâu thuẫn, xung đột ở bên trong cũng như bên ngoài.

- Đan xen giữa đối thoại là những cử chỉ, điệu bộ, dáng vẻ… của nhân vật được bộc lộ rõ.

2. Lời thoại của nhân vật trong truyện ngắn và kịch đều là một công cụ hữu hiệu giúp tác giả khắc họa tính cách nhân vật, tạo nên giọng điệu riêng của mỗi nhân vật, truyền tải ý đồ nghệ thuật được gửi gắm vào trong cốt truyện. So với truyện ngắn, ngôn ngữ đối thoại trong kịch cũng có sự khác biệt:

- Sự xuất hiện của các từ ngữ biểu cảm, trợ từ, thán từ… nhiều hơn

- Các câu thoại dài ngắn linh hoạt thể hiện được sự căng thẳng của những mâu thuẫn, xung đột kịch.

Quảng cáo

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Ngữ Văn 11 Cánh diều mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 Cánh diều hay, chuẩn khác:

Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên