Giải Hóa học 12 trang 23 Chân trời sáng tạo

Với Giải Hóa học 12 trang 23 trong Bài 4: Saccharose và maltose Hóa 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Hóa 12 trang 23.

Giải Hóa học 12 trang 23 Chân trời sáng tạo

Quảng cáo

Lựa chọn hoá chất phân biệt 3 dung dịch theo bảng sau:

 

Glucose

Fructose

Saccharose

Dung dịch Br2

Mất màu

Không hiện tượng

Không hiện tượng

Thuốc thử Tollens

 

Kết tủa trắng bạc

Không hiện tượng

Phương trình hoá học minh hoạ:

CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr

CH2OH[CHOH]3COCH2OH + 2[Ag(NH3)2]OH toCH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

Vận dụng trang 23 Hóa học 12: Giải thích tại sao khi đun nước đường có thêm một ít nước chanh thì dung dịch thu được ngọt hơn.

Lời giải:

Nước đường thường dùng trong gia đình là đường saccharose. Khi đun nước đường có thêm một ít chanh (chứa acid), saccharose trong nước đường thuỷ phân tạo thành glucose và fructose. Fructose có vị ngọt sắc, làm cho dung dịch thu được ngọt hơn.

C12H22O11 + H2O H+,toC6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)

Quảng cáo

Bài tập 1 trang 23 Hóa học 12: Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal?

A. Glucose.

B. Fructose.

C. Saccharose.

D. Maltose.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal.

Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal?
Quảng cáo

Bài tập 2 trang 23 Hóa học 12: Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Glucose, fructose, maltose có khả năng mở vòng trong dung dịch nước.

Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal nên không có tính chất này.

Bài tập 3 trang 23 Hóa học 12: Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau):

Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau)

Lời giải:

Phương trình hoá học:

C12H22O11 + H2O H+,toC6H12O6 (Y, glucose) + C6H12O6 (X, fructose)

C6H12O6 (X, fructose) + + 2[Ag(NH3)2]OH toCH2OH[CHOH]4COONH4 (T) + 2Ag + 3NH3 + H2O

Quảng cáo

CH2OH[CHOH]4CHO (Y) + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH (Z) + 2HBr

Bài tập 4 trang 23 Hóa học 12: Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 104,5 gam hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất của phản ứng thuỷ phân saccharose.

Lời giải:

C12H22O11 + H2O H+,toC6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)

Bảo toàn khối lượng ta có: mtrước phản ứng = msau phản ứng

Hay msaccharose+mH2O=msau100+mH2O=104,5mH2O=4,5gam.

nH2Op/u=4,518=0,25mol=nsaccharosep/uH=msaccharose​ LTmsaccharoseTT.100%=0,25.342100.100%=85,5%.

Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác