Trình bày cảm nhận về thân phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ
Câu hỏi Trình bày cảm nhận về thân phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong bài thơ Thương thay phận gái thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 10 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 10 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Trình bày cảm nhận về thân phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ trữ tình bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Nội dung bài thơ Thương thay phận gái
THƯƠNG THAY PHẬN GÁI
(Hồ Xuân Hương)
Thương thay phận gái cũng là người,
Nỡ bỏ xuân xanh quá nửa đời.
Ông Nguyệt 6 nỡ nào trêu quải mãi,
Chị Hằng 7 khéo lẽ éo le thôi.
Hoa còn phong nhuỵ ong ve vãn,
Gió đã phai hương bướm tả tơi.
Quá ngán thợ trời 8 ghê gớm bấy,
Xuân xanh được mấy chút thương ôi.
(Trích: Thương thay phận gái, Hồ Xuân Hương, in trong Thơ Nôm Hồ Xuân Hương, Kiều Thu Hoạch biên soạn, NXB Văn học, Hà Nội, 2008)
Câu hỏi: Từ nội dung đoạn thơ Thương thay phận gái, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày cảm nhận về thân phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày cảm nhận về thân phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Hồ Xuân Hương – “Bà chúa thơ Nôm”, nhà thơ nữ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam, có tiếng nói mạnh mẽ bênh vực cho người phụ nữ.
- Dẫn dắt vào bài thơ “Thương thay phận gái”, nêu vấn đề nghị luận: nỗi thương xót cho số phận người phụ nữ và khát vọng được sống, được yêu, được hạnh phúc.
* Thân bài:
a. Giải thích vấn đề
- “Phận gái” là biểu tượng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến – bị ràng buộc, áp bức, coi nhẹ giá trị con người.
- Bài thơ thể hiện nỗi xót xa thương cảm đồng thời phản kháng mạnh mẽ trước định mệnh và lễ giáo bất công, khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc chính đáng của người phụ nữ.
b. Cảm nhận nội dung
- Nỗi thương thân phận người phụ nữ:
+ Mở đầu bằng lời than “Thương thay phận gái cũng là người” – một câu thơ giản dị nhưng đầy sức nặng nhân đạo. Người phụ nữ “cũng là người”, nghĩa là họ cũng có quyền được yêu, được sống, được hạnh phúc, nhưng lại bị bỏ rơi, bị lãng quên.
+ Họ bị tước đoạt tuổi xuân, “nỡ bỏ xuân xanh quá nửa đời”, phải chịu cảnh cô đơn, bất hạnh, không nơi nương tựa.
+ Hình ảnh “ông Nguyệt”, “chị Hằng” – những biểu tượng của thiên nhiên, tình yêu – trở thành kẻ trêu ngươi, khiến phận nữ càng thêm éo le.
→ Nhà thơ xót xa cho những kiếp hồng nhan bạc mệnh, đồng thời phơi bày bất công của xã hội phong kiến.
- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc:
+ Dù chịu nhiều đau khổ, người phụ nữ vẫn mang trong mình sức sống mãnh liệt: “Hoa còn phong nhuỵ ong ve vãn” – hình ảnh đầy ẩn dụ, biểu tượng cho vẻ đẹp, cho khả năng yêu thương và hiến dâng.
+ Nhưng “gió đã phai hương bướm tả tơi” – sự phôi pha của thời gian, của định kiến khiến khát vọng ấy tan vỡ.
→ Từ đó, ta cảm nhận được bi kịch của người phụ nữ: vừa khao khát được sống, vừa bị xã hội dập vùi.
- Tiếng nói phản kháng và thái độ nhân đạo:
+ Hồ Xuân Hương dùng giọng thơ vừa trữ tình, vừa châm biếm, thể hiện sự phẫn uất và phản kháng với “thợ trời” – biểu tượng cho số phận, định kiến, quyền lực nam giới.
+ Câu thơ “Quá ngán thợ trời ghê gớm bấy” là tiếng kêu đau đớn nhưng cũng đầy thách thức, cho thấy bản lĩnh dám chống lại lễ giáo phong kiến.
+ Qua đó, Hồ Xuân Hương bộc lộ tinh thần nữ quyền sớm, tôn vinh giá trị con người, đặc biệt là người phụ nữ.
c. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ dân gian tự nhiên, gần gũi mà sắc sảo, hàm súc.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng (hoa, ong, bướm, trăng) mang tính gợi cảm và đa tầng nghĩa.
- Giọng điệu kết hợp giữa trữ tình và mỉa mai, vừa xót xa, vừa phản kháng.
→ Thể hiện tài năng bậc thầy của Hồ Xuân Hương trong nghệ thuật biểu hiện tâm lý và ngôn ngữ thơ Nôm.
d. Mở rộng, liên hệ
- Tư tưởng nhân đạo của Hồ Xuân Hương hòa cùng mạch nhân văn của văn học Việt Nam: thương người yếu thế, đề cao phẩm giá con người.
- Liên hệ với thực tiễn hiện nay: người phụ nữ đã được tôn trọng hơn, nhưng vẫn cần đấu tranh để khẳng định vị thế, giữ gìn phẩm giá và khát vọng sống tự do, bình đẳng.
* Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Nhấn mạnh: Hồ Xuân Hương không chỉ là tiếng nói thương cảm cho thân phận “phận gái” mà còn là ngọn lửa phản kháng mạnh mẽ, góp phần thức tỉnh ý thức nhân quyền và nữ quyền trong văn học Việt Nam.
Bài viết tham khảo
Trong dòng chảy văn học trung đại Việt Nam, thơ Nôm Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo, mang tiếng nói riêng biệt – vừa táo bạo, vừa nhân văn sâu sắc. Bà được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”, người đã mạnh mẽ cất lên tiếng nói bênh vực, cảm thông cho những kiếp hồng nhan chịu nhiều bất công. Bài thơ “Thương thay phận gái” là một minh chứng tiêu biểu, thể hiện nỗi xót xa cho số phận người phụ nữ và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc tha thiết của họ giữa xã hội phong kiến đầy định kiến.
Mở đầu bài thơ, Hồ Xuân Hương cất lên tiếng thở dài đầy thương cảm:
“Thương thay phận gái cũng là người,
Nỡ bỏ xuân xanh quá nửa đời.”
Hai chữ “thương thay” vừa là nỗi xót xa, vừa là tiếng nói đồng cảm. Câu thơ khẳng định một chân lý giản dị mà đau đớn: “phận gái cũng là người” — họ cũng có tâm hồn, có khát vọng yêu thương, nhưng lại bị xã hội coi rẻ, bỏ quên. Trong xã hội trọng nam khinh nữ xưa, người phụ nữ bị giam cầm trong khuôn phép “tam tòng tứ đức”, tuổi xuân bị vùi dập, hạnh phúc bị tước đoạt, khiến họ phải sống cuộc đời cô độc, tủi hờn.
Những câu thơ tiếp theo mở ra một chuỗi hình ảnh đầy chua xót:
“Ông Nguyệt nỡ nào trêu quải mãi,
Chị Hằng khéo lẽ éo le thôi.”
“Ông Nguyệt”, “chị Hằng” – những biểu tượng của vẻ đẹp, của tình yêu đôi lứa – ở đây lại trở thành kẻ trêu ngươi, khiến cho phận nữ càng thêm éo le. Bằng giọng thơ nửa như trách móc, nửa như chua cay, Hồ Xuân Hương đã phơi bày bi kịch của người phụ nữ bị số phận trêu đùa, bị xã hội bỏ quên. Càng thương, lại càng giận; càng đau, lại càng muốn cất tiếng phản kháng.
Hình ảnh “hoa”, “ong”, “bướm”, “gió” trong hai câu thơ tiếp theo vừa giàu tính tượng trưng, vừa gợi cảm sâu sắc:
“Hoa còn phong nhuỵ ong ve vãn,
Gió đã phai hương bướm tả tơi.”
Người phụ nữ được ví như “hoa” – biểu tượng cho sắc đẹp, sức sống và khả năng yêu thương. Dẫu bị tổn thương, họ vẫn mang trong mình khao khát được sống, được yêu, được trân trọng. Thế nhưng, “gió đã phai hương, bướm tả tơi” – thời gian và định kiến đã tàn phá tuổi xuân, khiến hạnh phúc của họ trở nên mong manh, tan tác. Hai câu thơ như một bức tranh đối lập giữa sức sống mãnh liệt và sự phôi pha tàn úa, giữa ước mơ hạnh phúc và thực tại phũ phàng.
Đỉnh điểm của nỗi đau và sự phản kháng được thể hiện trong hai câu kết:
“Quá ngán thợ trời ghê gớm bấy,
Xuân xanh được mấy chút thương ôi.”
“Thợ trời” là hình ảnh ẩn dụ cho tạo hóa, cho định mệnh, cho xã hội phong kiến tàn nhẫn đã đày đọa người phụ nữ. Từ “ghê gớm bấy” chứa đựng sự phẫn uất, mỉa mai, dám thách thức cả trời đất – điều hiếm thấy trong thơ ca trung đại. Hồ Xuân Hương không chỉ than thân trách phận, mà còn mạnh mẽ lên án những thế lực đã cướp đi quyền được sống và hạnh phúc của phụ nữ. Đó là một tiếng nói nhân đạo, nhưng cũng là lời tuyên ngôn đầy nữ quyền – khẳng định giá trị, phẩm giá và khát vọng của người phụ nữ.
Không chỉ giàu giá trị nội dung, bài thơ còn thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Hồ Xuân Hương. Ngôn ngữ thơ Nôm mộc mạc, tự nhiên nhưng sắc sảo, tinh tế. Hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng được sử dụng linh hoạt, tạo nên tầng nghĩa sâu rộng. Giọng điệu vừa trữ tình, vừa châm biếm, thể hiện cá tính mạnh mẽ của “Bà chúa thơ Nôm” – người phụ nữ dám sống, dám yêu, dám nói tiếng nói của mình giữa một xã hội đầy bất công.
“Thương thay phận gái” không chỉ là lời than cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh, mà còn là tiếng nói thương cảm cho mọi người phụ nữ chịu thiệt thòi trong xã hội xưa. Qua đó, Hồ Xuân Hương khẳng định quyền được yêu thương, được tôn trọng của con người – đặc biệt là người phụ nữ. Đó là tư tưởng tiến bộ, là ánh sáng nhân văn vượt thời đại, khiến thơ bà mãi còn sức sống trong lòng người đọc hôm nay.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong bài thơ Thương thay phận gái chọn lọc, hay khác:
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 phần Thơ trữ tình chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

