5+ Phân tích 10 câu giữa bài thơ Đồng chí (hay, ngắn gọn)

Tổng hợp các bài văn phân tích 10 câu giữa bài thơ Đồng chí điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.

5+ Phân tích 10 câu giữa bài thơ Đồng chí (hay, ngắn gọn)

Quảng cáo

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 1

Chiến tranh gây ra cho chúng ta nhiều mất mát đau thương về người, của và cả tinh thần. Nhưng cũng tại những trận địa khốc liệt chỉ có khói bom đạn, máu đỏ tươi, những bông hoa đẹp nhất về tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần đoàn kết, đặc biệt là tình đồng chí, đồng đội gắn bó sâu sắc vẫn vươn mình nở rộ. Nhà thơ Chính Hữu - ngòi bút trẻ tiêu biểu cho văn học chống Pháp thời kỳ đầu - đã sáng tác nên tác phẩm “Đồng chí” trong thời gian tham gia chiến đấu tại chiến dịch Việt Bắc 1947.

Bài thơ được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954, bài thơ đã đi qua hành trình hơn nửa thế kỷ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu. Mười câu giữa bài thơ gửi gắm đến độc giả những biểu hiện chân thành và sức mạnh mà tình đồng chí, đồng đội mang lại.

Họ là những con người xuất thân từ khắp mọi miền quê trên đất nước Việt Nam, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc bỏ lại gia đình, quê hương tham gia chiến trận. Những người chiến sỹ đó đều giống nhau ở xuất thân là nông dân nghèo và giống nhau ở tình yêu thương đất nước. Họ gắn bó với nhau, san sẻ khó khăn, tâm sự nỗi nhớ nhà trong mỗi lần cùng làm nhiệm vụ. Cứ như thế, tình đồng chí ngày càng gắn kết hơn, dần trở thành tri kỉ:

Quảng cáo

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Rét run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Đoạn thơ chỉ vỏn vẹn 10 câu ngắn gọn nhưng lại khiến độc giả cảm động trước tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng. Phải tin tưởng, thân thiết biết bao nhiêu mới có thể kể nhau nghe về nỗi lòng mình. “Anh” và “tôi” là tri âm, tri kỷ của nhau, nhờ kể về hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm của nhau mà thêm thấu hiểu.

Quảng cáo

Thì ra, anh và tôi đều đồng điệu tâm hồn, đều gác lại chuyện cá nhân để giúp sức công cuộc lớn của Tổ quốc. Hình ảnh “ruộng nương… gửi bạn thân cày”, “gian nhà không” kết hợp với từ láy “lung lay” gợi nên sự vắng vẻ, thiếu thốn khi gia đình vắng người trụ cột. Thế nhưng, người lính đó đã quyết tâm, khẳng khái “mặc kệ” hết mọi thứ để cống hiến.

Dàn ý so sánh hình ảnh người lính trong bài thơ về tiểu đội xe không kính và đồng chí

So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ về tiểu đội xe không kính và đồng chí

Ở nhà, có những người vẫn luôn mong ngóng người lính sớm thắng trận trở về. Hình ảnh “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” sử dụng biện pháp ẩn dụ nhân hóa, “giếng nước gốc đa” ở đây là chủ thể trữ tình của câu thơ, dùng để chỉ về gia đình, làng xóm, những hậu phương vững chắc nhất. Họ cũng chính là động lực để người chiến sĩ nỗ lực nhiều hơn nữa. Và trong tim mỗi người chiến sỹ vô cùng nhớ đến gia đình mình. Bởi vậy nên họ nương tựa vào nhau, thông cảm cho hoàn cảnh chung ấy, cùng nhau cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Quảng cáo

Cảm nhận về 10 câu giữa bài đồng chí, ta thấy bằng bút pháp hiện thực, người đọc còn được cảm nhận một cách chân thực những vất vả, đau đớn mà người lớn phải gánh chịu. Họ phải sống trong hoàn cảnh vô cùng khốc liệt, khó khăn, sống trong núi rừng rậm rạp.

Những đêm canh gác, gió lạnh như cắt vào da thịt. Không chỉ vậy, rừng rậm nhiệt đới Việt Nam nổi tiếng với căn bệnh sốt rét. Nó hành hạ người chiến sỹ cả về thể xác lẫn tinh thần “rét run người, vầng trán ướt mồ hôi”. Hình ảnh đối lập “rét run”, “ướt mồ hôi” như khắc họa một cách chân thực hơn nữa vất vả mà người lính phải gánh chịu. Chính nhà thơ Quang Dũng cũng nhói lòng nhắc về hình tượng người lính đang mắc phải căn bệnh sốt rét trong bài thơ “Tây Tiến”:

“Tây Tiến người đi không mọc tóc

Quân xanh màu lá giữ oai hùm”

Chỉ như vậy thôi cũng đủ để hiểu, người lính phải gian khổ ra sao. Rất may mắn là ở đây, họ còn có bàn tay đồng đội thăm nom, chăm sóc.

Quân đội ta ngày xưa thiếu thốn về vật chất đủ điều, những vật dụng cơ bản nhất như tấm áo, đôi giày cũng không đầy đủ. Hình ảnh “áo anh rách vai”, “quần tôi có nhiều mảnh vá” là hình ảnh sóng đôi, vừa lột tả sự khó khăn, thiếu thốn, vừa thấy được sự gắn bó keo sơn của cả hai. Hai hình tượng thơ bổ sung cho nhau rồi hòa lại làm một. Tình đồng chí cũng không là tình cảm trữ tình tượng trưng nữa mà hiện hữu thành mảnh vá, cái áo, cái quần.

Cảm nhận về 10 câu giữa bài đồng chí ta thấy dẫu vất vả, cơ cực là thế, cái miệng cười buốt giá trong đêm đen gợi cho người đọc nhiều suy tư. Dường như người lính ấy đã được truyền cho thứ tình cảm, động lực ấm áp, nụ cười tuy cảm nhận được sự giá buốt của cái lạnh, cũng là đang gửi gắm một nguồn động lực lớn lao. Đây cũng chính là biểu trưng cho tinh thần lạc quan, yêu đời đập tan mọi mệt nhọc. Những người lính chỉ cần thương lấy nhau, đoàn kết, nương tựa vào nhau “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. một chiếc siết tay mạnh mẽ vừa là lời chúc, lời cảm ơn đồng thời nhằm truyền động lực cho nhau.

Ngòi bút hiện thực mới mẻ, hình ảnh thơ độc đáo, nhịp điệu nhẹ nhàng mang lại cho độc giả sự lay động trước tình cảm những chiến sĩ dành cho nhau. Có lẽ, trải qua càng nhiều lần như thế, họ càng gắn bó, thương yêu và đồng hành với nhau trên chặng đường phía trước, môi luôn nở nụ cười,

Không chỉ ở thời chiến mới có những tình cảm tri kỷ đẹp, chân thành như vậy. Ngay cả ở thời đại ngày nay, chúng ta cần biết trân trọng những người bạn đã luôn đồng hành, sát cánh với mình vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài “Đồng chí” hy vọng sẽ truyền đến bạn nguồn cảm hứng bất tận để xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp bên cạnh mình!

Dàn ý Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí.

- Dẫn dắt vào cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài thơ.

2. Thân bài

a) Giới thiệu chung về tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí”

- Tình đồng chí trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh những người lính đến từ mọi miền đất nước, hy sinh vì Tổ quốc.

- Tình cảm đồng đội gắn bó, chia sẻ khó khăn, trở thành tri kỷ trong suốt hành trình chiến đấu.

b) Tình đồng đội, đồng chí qua 10 câu thơ

- “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày”: Hình ảnh người lính hy sinh công việc riêng, gửi gắm mọi thứ cho người bạn đồng chí, thể hiện sự tin tưởng và gắn bó. - “Căn nhà không mặc kệ gió lung lay”: Dù không có người chăm sóc gia đình, người lính vẫn kiên cường quyết tâm hiến dâng cho sự nghiệp chung.

- “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”: Hình ảnh gia đình, quê hương chờ đợi người lính trở về, đồng thời là nguồn động viên lớn lao.

- Cảm nhận về khó khăn, thiếu thốn: Hình ảnh người lính với áo rách, quần vá, chân không giày, thể hiện cuộc sống vất vả và gian khổ.

- “Miệng cười buốt giá, chân không giày”: Tình đồng đội mạnh mẽ, có thể vượt qua mọi thử thách, nụ cười lạc quan giữa khó khăn, mưa bom bão đạn.

c) Bút pháp hiện thực và cảm xúc qua 10 câu thơ

- Cảm nhận về những gian khổ, khó khăn trong chiến đấu: rừng núi u ám, khó khăn trong đời sống quân ngũ, sự thiếu thốn vật chất.

- Tinh thần lạc quan và sức mạnh đồng đội trong bóng tối của chiến tranh: nụ cười trong gian khổ là biểu hiện của lòng kiên cường, đoàn kết.

- Mặc dù hoàn cảnh khắc nghiệt, những người lính vẫn giữ vững niềm tin, lòng yêu nước và tình đồng chí.

d) Ý nghĩa của tình đồng chí đối với cuộc sống hiện tại

- Tình đồng chí trong chiến tranh là nền tảng của tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.

- Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta cần trân trọng tình bạn, tình đồng đội, cùng nhau vượt qua khó khăn để xây dựng một xã hội tốt đẹp.

3. Kết bài

- Nêu cảm nhận khái quát của em về 10 câu thơ giữa của bài thơ.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 2

Mười câu thơ giữa bài thơ "Đồng chí" của tác giả Chính Hữu nói về những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Đối với một người nông dân thì "ruộng nương" và "gian nhà" là tài sản quý giá nhất nhưng họ vẫn "gửi bạn thân", "mặc kệ gió lung lay" để quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn. Cụm từ "mặc kệ" vốn là để chỉ thái độ, vô trách nhiệm nhưng ở đây lại dùng để chỉ thái độ quyết tâm, dứt khoát. Tuy nhiên dù nói là "mặc kệ" nhưng họ vẫn luôn nghĩ đến, hướng về, lo lắng về nó. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ trong hình ảnh "giếng nước gốc đa" để thể hiện nỗi nhớ hai chiều của người lính đối với người thân của họ và ngược lại. Họ có cùng tâm tư, nỗi lòng thầm kín nên họ sẵn sàng chia sẻ cho nhau và điều đó càng khiến họ trở thành một đôi tri kỉ. Vì đã trở thành một đôi tri kỉ nên họ sẵn sàng chia sẻ cho nhau những thiếu thốn vật chất. Nghệ thuật sóng đôi được tác giả sử dụng để kể về việc họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn thuốc thang những lúc ốm đau, quân tư trang trong những lúc thời tiết khắc nghiệt và làm những nhiệm vụ nguy hiểm. Câu thơ "miệng cười buốt giá" diễn tả sự khắc nghiệt của thời tiết và nó cũng diễn tả tinh thần lạc quan của người lính trước những khó khăn đó. Dù là đang trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt nhưng họ vẫn "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hình ảnh "tay nắm lấy bàn tay" thể hiện sức mạnh vô cùng cao cả, thiêng liêng nó giúp cho người chiến sĩ ấm hơn trong thời tiết vô cùng khắc nghiệt của núi rừng Việt Bắc. Tóm lại, mười câu thơ giữa bài thơ "Đồng chí" nói về những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 3

Thơ ca về người lính kháng chiến không xa lạ trong văn học VIệt Nam. Người lính hiện lên trong thơ ca mang theo hào hùng, khí thế. Và họ sớm đã đi sâu vào trong niềm thương, nỗi nhớ của tất cả chúng ta. Một trong những thi phẩm tiêu biểu nhất cho mà ta không thể không kể đến chính là bài Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu và đặc biệt là khổ thơ thứ hai của bài. Khổ thơ thứ hai chính là những cảm thông, thấu hiểu mà người lính dành cho nhau. 

     Đồng chí được nhà thơ Chính Hữu viết trong kháng chiến chống Pháp gian khổ, trường kì. Bài thơ được sáng tác vào năm 1948 trong thời kì của chiến dịch Việt Bắc, Thu đông. Vì thế, có thể nói, Đồng chí cũng gắn liền với những trải nghiệm của chính nhà thơ. 

     Trước hết, họ dành cho nhau những quan tâm chân thành, thấu hiểu và yêu thương: 

“Ruộng nương anh gửi ban thân cày

...

Giếng nước… gốc đa nhớ ngươi ra lính" 

     Với người nông dân, còn gì quý và đáng trân hơn ruộng nương, gian nhà. Nhưng khi tổ quốc gọi tên, họ bỏ qua tất cả. Họ tiến bước ra đi dứt khoát.

     Thiếu thốn nơi chiến trường làm ta thấy thêm thương, thêm hiểu cho hoàn cảnh của người lính: 

Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá 

Miệng cười buốt giá chân không giày. 

     Thiếu thốn về vật chất của người lính được ngòi bút Chính Hữu tái hiện bằng một giọng điệu đầy những cảm thông, thấu hiểu. Vì có lẽ chính ông cũng từng rách vai ,từng miệng cười buốt giá. Khó khăn, gian khổ nơi chiến trường đầy rẫy nối tiếp ngăn cản bước chân người lính cách mạng. 

     Nhưng đẹp nhất chính là hình ảnh họ tiếp thêm cho nhau sức mạnh niềm tin để bền gan, vững lòng và cùng vượt qua những cơn ớn lạnh “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Bệnh tật tại đây đâu có gì lạ. Người lính nhọc nhằn vô cùng. Nhưng không vì thế mà ta thấy họ nhụt lòng nản trí. 

      Nhà thơ Chính Hữu đã chọn lựa những hình ảnh thơ thật đắt để diễn tả sâu sắc sự gắn bó  của các anh giúp các anh lính cụ Hồ. Ngòi bút hiện thực pha lãng mạn ấy làm ta vừa xúc động, vừa đau đớn. 

      Nhưng người lính đã dũng cảm tiếng bước và vượt quan gian khổ.  Cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thật cảm động, chứa chan tình cảm chân thành và nghĩa tình cách mạng. Đó là tình cảm gắn kết đến khôn cùng.  Và cũng là chất liệu của sự thành công, của hòa bình và hạnh phúc.

     Bạn đọc tìm hiểu đoạn thơ thứ hai của bài thơ ĐỒng chí sẽ thêm hiểu biểu hiện cao đẹp của tình cảm gắn kết này. Đó là tình cảm thiêng liêng vượt trên mọi ngăn trở để gắn kết, để yêu thương. ĐỒng chí xứng đáng là bài thơ tiêu biểu cho kháng chiến chống Pháp và để lại trong lòng người muôn vàn xúc cảm khôn nguôi.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 4

Có một đề tài người lính xuyên suốt văn học Việt Nam thời kì kháng chiến. Có một bài thơ vẫn vang vọng tiếng đồng đội thân thương. Bài thơ " Đồng Chí" của Chính Hữu là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện rất rõ tình cảm cao đẹp này. Bài thơ đã nói một cách rất giản dị mà sâu sắc về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết của những người lính vốn xuất thân từ nông dân-một chủ đề hết sức mới mẻ của thi ca lúc bấy giờ. Đoạn thơ sau đây là sự thể hiện cụ thể tình đồng chí - tình người cao đẹp ấy :

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có nhiều mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

     Có lẽ từ đồng chí xuất hiện phổ biến ở nước ta từ khi phong trào chống thực dân Pháp do giai cấp vô sản lãnh đạo.Nghĩa của từ đồng chí, theo Từ điển tiếng Việt giải thích là Người cùng chí hướng chính trị, trong quan hệ với nhau. Nhưng ở bài Đồng chí, dường như mối quan hệ giữa "anh" và "tôi" không khô khan, không mang sắc thái lý trí như cách hiểu trên. Ở đây, tình người sâu nặng chính là hạt nhân của tình đồng chí. Đồng chí đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng thầm kín của nhau:

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

     Đó là tình tri kỷ, hiểu bạn như hiểu mình và còn vì mình là người trong cuộc, người cùng cảnh ngộ. Với người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, là ước mơ ngàn đời của họ; họ luôn gắn bó, giữ gìn và chắt bóp cho những gì mình có. Vậy mà họ đã gác lại tất cả để ra đi đánh giặc. Lời thơ như là lời tâm sự, tâm tình, "tôi" không nói về quê hương và hoàn cảnh riêng của "tôi" mà nói với "anh" về quê "anh" về gia đình "anh". Là đồng đội, là "đôi tri kỷ", "tôi" biết "anh" ra đi để lại sau lưng mình biết bao sự níu kéo : ruộng nương phải gửi bạn, nhà cửa mặc kệ gió lay, và biết bao người thân chờ mong thương nhớ. Câu thơ “Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay” hết sức tạo hình và biểu cảm. Để cả cơ nghiệp của mình hoang trống mà ra đi biết người thân ở lại trống trải nhưng cũng “mặc kệ” thì đó quả là sự hy sinh lớn lao và đó cũng là quyết ra đi mà không dửng dưng vô tình. Các anh hiểu rõ lòng nhau và còn hiểu rõ nỗi niềm người thân của nhau ở hậu phương: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, “Giếng nước”, “gốc đa” là hình ảnh hoán dụ gợi về quê hương, về người thân nơi hậu phương của người lính. Như vậy, câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực chất là người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. Vậy là người lính đã chia sẻ với nhau mọi tâm tư, nỗi niềm, chia sẻ cả những chuyện thầm kín, riêng tư nhất. Họ cùng sống với nhau trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.Như vậy, trước khi trở thành đồng chí thực sự, họ đã có sự đồng cảm sâu sắc; trước khi hợp tác với nhau họ đã rất hiểu về nhau. Hiểu nhau là biểu hiện đầu tiên của tình người.

     Và những người lính cách mạng càng hiểu nhau nhau hơn, gắn bó với nhau hơn bởi trong những tháng ngày bên nhau chiến đấu họ cùng nếm trải biết bao gian nan, vất vả. Cái vất vả đối với cuộc đời chiến trận thì không bao giờ hiếm.

     Đó là chuyện ốm đau, bệnh tật :

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Đó là sự thiếu thốn về những trang phục tối thiểu :

Áo anh rách vai
Quần tôi có nhiều mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày

     Người ta nói thơ Chính Hữu cô đọng hàm xúc. Đây là những ví dụ thật sinh động. Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực nhưng cô đọng và gợi cảm biết bao. Chỉ cần mấy câu ngắn nhưng hình ảnh anh bộ đội thời chống Pháp hiện lên tất cả. Dường như ai cũng phải trải qua những trận sốt rét khủng khiếp, thuốc thang thì thiếu thốn. Rồi các anh "vệ túm" quần áo vá, chân đất lội suối trèo non. Chỉ có điều sự thiếu thốn giảm đi rất nhiều, và con người có thể vượt qua tất cả bởi vì giữa những người đồng chí có cái ấm áp của tình người. Cái tình được bồi đắp từ cuộc sống đồng cam cộng khổ. "Áo anh", "quần tôi", phép đối được sử dụng không phải cho sự đối lập mà nhấn mạnh về cái hoà đồng muôn người như một trong hàng ngũ những người lính cách mạng. Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bạn trước khi nói về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. Cách nói ấy phải chăng thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình. Chính tình đồng đội đội làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá. Chỉ có nơi nào gian khó chia chung như vậy, mới tìm thấy cái thực sự của tình người.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 5

Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về tình đồng đội thân thương, cao cả của những người chiến sĩ trong thời kỳ chiến tranh gian khổ. Bài thơ đã nói lên một cách thật giản dị mà sâu sắc về chủ đề này, về sự gần gũi thắm thiết của những người lính xuất thân từ một gia đình nông dân. Đoạn thơ sau là một biểu hiện đặc sắc của tình bạn - tình đồng chí cao cả này:

"... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

Có lẽ từ "đồng chí" đã trở nên phổ biến hơn ở nước ta từ khi phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp do giai cấp vô sản lãnh đạo. Nghĩa của từ "đồng chí" theo từ điển tiếng Việt chính là người cùng chí hướng chính trị, trong quan hệ với nhau. Nhưng ở bài "Đồng chí" thì mối quan hệ giữa "anh" và "tôi" không hề khô khan, không mang sắc thái trí tuệ như cách hiểu ở trên. Ở đây, bản chất của tình đồng chí là tình người sâu sắc. Đồng chí đó là sự thấu hiểu sâu sắc những tâm tư, tình cảm thầm kín của nhau.

Tình đồng chí đó chính là thể hiện ở chuyện ốm đau, bệnh tật:

"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi"

Nó cũng thể hiện chính trong sự thiếu thốn về những trang phục tối thiểu:

"Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày."

Thơ Chính Hữu được cho là cô đọng cảm xúc. Đây là những ví dụ sống động cho nhận định đó. Hình ảnh thơ được trình bày rất hiện thực, nhưng cô đọng và gợi cảm. Chỉ vài câu ngắn gọn thôi nhưng người ta thấy được cả một hình ảnh người lính thời chống Pháp. Mọi người dường như đang trải qua một cơn sốt rét kinh hoàng, thuốc men thì thiếu thốn. Chỉ có điều sự thiếu thốn và những khó khăn đó giảm đi rất nhiều, và mọi người có thể vượt qua tất cả, bởi vì có tình người ấm áp giữa các đồng chí. Tình cảm đó được xây dựng trên hành trình đồng cam cộng khổ của những người cùng chung một chí hướng. Phép đối lập "áo anh", "quần tôi" không được dùng để thể hiện sự tương phản mà để nhấn mạnh sự hòa hợp của nhiều người, của những người chiến sĩ cách mạng. Tác giả đã xây dựng các cặp câu đối nhau. Điều đáng chú ý là người lính luôn nhìn bạn, nói về bạn trước khi nói về mình, từ "anh" luôn xuất hiện trước từ "tôi". Phải chăng câu nói này thể hiện cái đẹp ở chỗ thương người như thương thân, coi trọng người khác hơn mình. Chính tình bạn đã sưởi ấm trái tim của những người lính để họ vẫn cười trong giá lạnh và vươn lên trên cái khổ cực, vất vả của thời chiến. Chỉ ở những nơi khó khăn, thiếu thốn đủ điều như vậy, chúng ta mới tìm thấy tình người đích thực.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 6

Chiến tranh đã gây ra cho tất cả chúng ta bao tổn thất, đau thương về người, tài sản và niềm tin. Nhưng cũng trên những chiến trường ác liệt, chỉ có khói bom, máu đỏ tươi, những bông hoa đẹp nhất của tình yêu quê hương đất nước, tình cảm đoàn kết, đặc biệt là tình đồng chí gắn bó, sâu đậm vẫn nở rộ. Nhà thơ Chính Hữu - một cây bút trẻ tiêu biểu của văn học  thời kỳ đầu chống Pháp - sáng tác "Đồng chí" trong thời gian tham gia chiến đấu tại chiến dịch Việt Bắc 1947.

Bài thơ được coi là bài thơ kháng chiến tiêu biểu của giai đoạn 1946 – 1954, bài thơ đã đi qua chặng đường hơn nửa thế kỷ, làm đẹp thêm hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu. Mười dòng ở giữa bài thơ truyền tải đến người đọc sự biểu hiện chân thành và sức mạnh mà tình bạn, tình đồng chí mang lại. Họ là những người đến từ  mọi miền đất nước, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, bỏ lại phía sau quê hương, gia đình để tham chiến. Những người lính này đều giống nhau ở xuất thân là những người nông dân nghèo và tình yêu của họ đối với đất nước. Họ ở bên nhau, chia sẻ những khó khăn vất vả, giúp đỡ nhau vơi đi nỗi nhớ nhà khi cùng nhau thực hiện nghĩa vụ. Đây chính là cách tất cả ngày càng gắn kết và dần trở thành tri kỷ:

"... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

Bài thơ chỉ có 10 câu ngắn gọn nhưng lại gợi lên trong lòng người đọc về tình đồng chí, tình người sâu sắc. Phải tin tưởng, yêu thương  bao nhiêu mới có thể nói cho nhau nghe về tình cảm của mình. "Anh" và "tôi" là tri kỷ của nhau, vì đã chia sẻ cho nhau hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng mà tình cảm ngày càng sâu sắc, khắng khít hơn.

Hóa ra tôi và anh đều có cùng một tinh thần, đều gác lại chuyện cá nhân để giúp ích cho việc lớn của tổ quốc. Hình ảnh ruộng nương gửi bạn thân cày, gian nhà không lung lay gợi sự trống trải, thiếu thốn khi mái ấm gia đình vắng bóng người trụ cột gia đình. Tuy nhiên, người quân nhân này vẫn cương quyết, mặc kệ mọi thứ để góp sức gây dựng, bảo vệ Tổ quốc thân thương.

Vẫn còn người ở nhà đợi người lính thắng trận sớm trở về. Hình ảnh “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” được sử dụng biện pháp ẩn dụ nhân hoá, "giếng nước gốc đa" ở đây là chủ đề trữ tình của câu thơ, được dùng để chỉ mái ấm gia đình, làng xóm. Họ cũng chính là động lực để những người lính làm việc chăm chỉ hơn. Và trong lòng mỗi người lính đều vô cùng nhớ về mái ấm gia đình. Vì vậy, họ nương tựa vào nhau, thấu hiểu hoàn cảnh chung này và cùng nhau làm tròn mọi trách nhiệm được giao.

Cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài, ta nhận thấy dù gian nan, khó khăn nhưng cái miệng cười buốt giá trong đêm đen gợi nhiều suy nghĩ trong lòng người đọc. Dường như người lính đã nhận được tình cảm ấm áp và sự động viên, nguồn động lực to lớn kèm theo đó là nụ cười có thể cảm nhận được trong giá lạnh. Nó còn là biểu tượng rõ nét của ý thức, tình yêu cuộc sống đập tan mọi mệt mỏi. Những người lính chỉ cần yêu thương nhau, gắn bó và nương tựa vào nhau. Một cái bắt tay mạnh bạo vừa là mong muốn, vừa là lời cảm ơn, vừa là động viên tinh thần cho nhau.

Với ngòi bút hiện thực mới, hình ảnh thơ độc đáo, nhịp điệu nhẹ nhàng đưa người đọc đến với trái tim yêu người lính. Có lẽ càng trải qua, họ càng gắn bó, yêu thương, đồng cảm với nhau. Không chỉ trong chiến tranh họ mới dành cho nhau tình cảm thật đẹp, thật chân thành. Những câu thơ dường như cũng muốn nhắn nhủ rằng ngay cả trong những lúc này, chúng ta phải biết trân trọng những người đã luôn ở bên và hỗ trợ chúng ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trên con đường đời.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 7

Chiến tranh đem lại nhiều thiệt thòi đau buồn về người và tinh thần cho chúng ta. Tuy nhiên, trong những trận địa khốc liệt, nơi chỉ còn khói bom đạn và máu đỏ tươi, những bông hoa đẹp nhất về tình yêu quê hương và đoàn kết vẫn nở rộ. Nhà thơ Chính Hữu - biểu tượng của văn học chống Pháp - đã sáng tác bài thơ “Đồng chí” khi tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947.

Những chiến sỹ này đến từ mọi miền quê của Việt Nam, đáp ứng lời kêu gọi của Tổ quốc, bỏ lại gia đình và quê hương để tham gia chiến trận. Họ đều là nông dân nghèo, đều có tình yêu sâu đậm đối với đất nước. Họ cùng nhau chia sẻ khó khăn, gắn bó và trở nên thân thiết hơn qua từng nhiệm vụ. Tình đồng chí dần trở thành tình bạn tri kỉ:

"... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

Dù chỉ là một đoạn thơ ngắn gọn 10 câu nhưng đã làm xúc động lòng độc giả với tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng. Đúng là cần có sự tin tưởng, thân thiết biết bao nhiêu mới có thể chia sẻ về nỗi lòng của mình. “Anh” và “tôi” là tri kỷ, tri âm của nhau, nhờ chia sẻ về hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm của nhau mà thêm hiểu biết sâu sắc.

Hóa ra, cả anh và tôi đều có cùng một tâm hồn đồng điệu, đều hy sinh cá nhân để phục vụ công cuộc lớn của Tổ quốc. Hình ảnh “ruộng ruộng… gửi bạn thân cày”, “nhà không” kết hợp với từ ngữ “lung lay” làm nổi lên sự trống vắng, thiếu thốn khi gia đình không có người làm trụ cột. Nhưng người lính ấy đã quyết tâm, kiên định “mặc kệ” hết mọi thứ để hiến dâng.

Trong gia đình, có những người luôn mong ngóng người lính sớm chiến thắng trở về. Hình ảnh “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” dùng biện pháp ẩn dụ nhân hóa, “giếng nước gốc đa” ở đây là chủ thể trữ tình của câu thơ, ám chỉ đến gia đình, làng xóm, những nơi anh em trên chiến trường đặt trọn niềm tin. Họ cũng là nguồn động viên để người chiến sĩ cố gắng hơn nữa. Và trong lòng mỗi người lính, họ luôn nhớ mãi đến gia đình của mình. Đó là lý do họ đoàn kết, chia sẻ nhau mọi khó khăn, cùng nhau vượt qua mọi thử thách được giao.

Nhận xét về 10 câu ở giữa bài thơ Đồng chí, ta cảm nhận được bằng bút pháp hiện thực, người đọc còn trải nghiệm một cách chân thực những khó khăn, đau đớn mà người lớn phải chịu đựng. Họ phải sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt, đầy thách thức, phải chiến đấu trong rừng núi u ám.

Cảm nhận về 10 câu giữa bài đồng chí thấy rằng dù cuộc sống gian khổ, nụ cười vẫn ẩn chứa sự suy tư sâu xa, truyền đi nhiều cảm xúc. Đó là biểu hiện của tinh thần lạc quan, sức mạnh đồng đội trong đêm tối.

Không chỉ trong thời chiến, mà ngay cả hiện tại, chúng ta cần trân trọng những người bạn luôn ở bên cạnh chia sẻ, vượt qua mọi khó khăn. Cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài 'Đồng chí' sẽ là nguồn động viên vô tận cho cuộc sống hàng ngày.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 8

Trong văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến, đề tài người lính luôn là một điều phổ biến. Bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu vẫn là một tiêu biểu cho tình đồng đội thân thiết. Bài thơ đã diễn tả một cách giản dị nhưng sâu sắc về tình cảm này, thể hiện rõ tình đồng chí giữa những người lính gốc nông dân - một chủ đề mới mẻ của thơ ca thời đó.

"... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

Từ 'đồng chí' đã trở nên phổ biến từ khi phong trào kháng chiến chống Pháp được lãnh đạo bởi giai cấp vô sản. Từ điển Việt giải thích rằng 'đồng chí' là người cùng chí hướng chính trị. Tuy nhiên, trong bài thơ Đồng chí, mối quan hệ giữa 'anh' và 'tôi' không chỉ đơn thuần như vậy. Đó là một tình bạn sâu sắc, hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ.

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Đó là một tình bạn thân thiết, hiểu biết nhau như hiểu chính bản thân mình. Đồng chí là người hiểu biết những khó khăn, nỗi lo lắng của nhau. Họ hy sinh tất cả để đánh giặc, và những dòng thơ như lời tâm sự, tâm tình, diễn đạt tình cảm sâu nặng giữa họ. Người lính cách mạng hiểu nhau hơn, gắn bó hơn qua những ngày tháng bên nhau trên chiến trường, qua những khó khăn và gian khổ. Cái gian khổ trong cuộc sống chiến trường là điều không thể tránh khỏi.

Đó là sự thiếu thốn về quần áo cơ bản:

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Mọi người nói rằng thơ của Chính Hữu rất sâu sắc. Những ví dụ này là minh chứng rõ ràng. Hình ảnh thơ rất chân thực và gợi cảm xúc. Những câu thơ ngắn nhưng truyền đạt được cảm giác của quân nhân thời kỳ chống Pháp. Sự khổ cực của những trận chiến, thiếu hụt thuốc men, nhưng tình đồng chí, tình đoàn kết lại làm giảm bớt nỗi khổ. 'Áo anh', 'quần tôi', không chỉ là biểu hiện của sự thiếu thốn, mà còn là biểu tượng của tình đoàn kết giữa những người lính cách mạng. Tác giả đã tạo ra những cặp câu đối chiếu, phản ánh sự thống nhất trong tinh thần và hành động của họ. Điều đáng chú ý là họ luôn quan tâm đến nhau, đề cập đến người khác trước khi nói về bản thân mình. Cách diễn đạt này thể hiện sự tôn trọng và tình cảm chân thành. Tình đồng đội là nguồn sưởi ấm cho họ, giúp họ vượt qua khó khăn và giữ vững tinh thần trong những thời điểm khó khăn nhất. Chỉ có trong sự đoàn kết như vậy, mới có thể tìm thấy ý nghĩa thực sự của tình người.

Cuộc sống bận rộn, bạn hãy nhớ dành thời gian thư giãn. Hãy để Mytour giúp bạn chọn chuyến du lịch và các dịch vụ nhà hàng, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, tinh thần, spa làm đẹp quanh bạn.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 9

Mười câu thơ giữa bài thơ "Đồng chí" của tác giả Chính Hữu nói về những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp.

"... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

Đối với một người nông dân thì "ruộng nương" và "gian nhà" là tài sản quý giá nhất nhưng họ vẫn "gửi bạn thân", "mặc kệ gió lung lay" để quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn. Cụm từ "mặc kệ" vốn là để chỉ thái độ, vô trách nhiệm nhưng ở đây lại dùng để chỉ thái độ quyết tâm, dứt khoát. Tuy nhiên dù nói là "mặc kệ" nhưng họ vẫn luôn nghĩ đến, hướng về, lo lắng về nó. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ trong hình ảnh "giếng nước gốc đa" để thể hiện nỗi nhớ hai chiều của người lính đối với người thân của họ và ngược lại. Họ có cùng tâm tư, nỗi lòng thầm kín nên họ sẵn sàng chia sẻ cho nhau và điều đó càng khiến họ trở thành một đôi tri kỉ. Vì đã trở thành một đôi tri kỉ nên họ sẵn sàng chia sẻ cho nhau những thiếu thốn vật chất. Nghệ thuật sóng đôi được tác giả sử dụng để kể về việc họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn thuốc thang những lúc ốm đau, quân tư trang trong những lúc thời tiết khắc nghiệt và làm những nhiệm vụ nguy hiểm. Câu thơ "miệng cười buốt giá" diễn tả sự khắc nghiệt của thời tiết và nó cũng diễn tả tinh thần lạc quan của người lính trước những khó khăn đó. Dù là đang trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt nhưng họ vẫn "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hình ảnh "tay nắm lấy bàn tay" thể hiện sức mạnh vô cùng cao cả, thiêng liêng nó giúp cho người chiến sĩ ấm hơn trong thời tiết vô cùng khắc nghiệt của núi rừng Việt Bắc.

Tóm lại, mười câu thơ giữa bài thơ "Đồng chí" nói về những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 10

Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một tác phẩm xuất sắc của thơ ca kháng chiến, không chỉ khắc họa cuộc sống gian khổ của những người lính thời chống Pháp mà còn ca ngợi tình cảm gắn bó, sẻ chia giữa họ. Giữa cảnh bom đạn mịt mù, khói lửa chiến tranh và những mất mát đau thương, tình đồng chí đã nở rộ như những bông hoa đẹp, lan tỏa sức mạnh tinh thần vững chắc và cao cả. Đoạn giữa bài thơ, với chỉ mười câu ngắn ngủi, nhưng lại chứa đựng biết bao ý nghĩa sâu sắc, là minh chứng cho vẻ đẹp của tình đồng đội, của sự gắn kết giữa những người lính cùng chung một lý tưởng.

Ở mười câu thơ này, tác giả đã khắc họa một cách tinh tế tình cảm thiêng liêng giữa những người lính. Họ xuất thân từ những miền quê khác nhau, từ đồng bằng, núi rừng hay ven biển, nhưng chung một niềm yêu nước và sẵn sàng từ bỏ tất cả để lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Họ bỏ lại sau lưng ruộng nương, gia đình và những gì thân thuộc nhất để dấn thân vào chiến trường đầy gian khổ. Điều đó đã tạo nên một sự gắn kết vô hình nhưng rất mạnh mẽ giữa họ, một tình cảm thiêng liêng dần phát triển thành tình tri kỷ sâu sắc:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay,

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

Ba câu thơ đầu tiên đã gợi lên hình ảnh những người nông dân chân chất, chất phác, phải bỏ lại cuộc sống bình dị nơi làng quê để ra chiến trường. Hình ảnh “ruộng nương anh gửi bạn thân cày” không chỉ thể hiện trách nhiệm với gia đình, quê hương mà còn ẩn chứa sự nhớ nhung, quyến luyến với những gì thân thuộc. “Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay” lại càng tô đậm thêm sự trống trải, hoang vắng của mái ấm thiếu vắng bóng người đàn ông trụ cột. Tất cả những hình ảnh ấy đã cho thấy sự hy sinh thầm lặng nhưng vô cùng lớn lao của những người lính, họ chấp nhận từ bỏ tất cả để dấn thân vì một mục tiêu cao cả hơn đó là bảo vệ quê hương.

Trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt ấy, sự gắn bó giữa những người lính trở thành điểm tựa tinh thần to lớn. Họ không chỉ chia sẻ khó khăn trong chiến trận, mà còn san sẻ cả những thiếu thốn, nhọc nhằn của cuộc sống đời thường. Chính Hữu đã miêu tả điều này qua những câu thơ đầy xúc động:

“Áo anh rách vai,

Quần tôi có vài mảnh vá,

Miệng cười buốt giá,

Chân không giày,

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”

Những câu thơ này đã vẽ nên một bức tranh chân thực về sự gian khổ của đời lính. Hình ảnh “áo anh rách vai”, “quần tôi có vài mảnh vá” là biểu tượng của sự thiếu thốn vật chất mà những người lính phải chịu đựng. Họ không có đủ quần áo ấm, thậm chí đôi giày để bảo vệ đôi chân cũng trở nên xa xỉ. Cái rét căm căm nơi chiến trường làm cho nụ cười của họ trở nên “buốt giá”, nhưng chính trong cái khắc nghiệt ấy, tình đồng đội lại tỏa sáng. Hình ảnh “tay nắm lấy bàn tay” không chỉ là sự an ủi về mặt tinh thần mà còn là biểu tượng của sự đoàn kết, của lòng quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Đoạn thơ không chỉ miêu tả những thiếu thốn, gian truân của đời lính mà còn làm nổi bật lên tinh thần lạc quan và tình cảm gắn bó giữa họ. Họ có thể thiếu thốn vật chất, nhưng lại đầy ắp niềm tin và sức mạnh từ tình đồng đội. Chính cái nắm tay ấy đã trở thành biểu tượng cho tình người, cho sự chia sẻ và đồng cảm sâu sắc, giúp họ vượt qua mọi khó khăn.

Chính Hữu đã dùng những câu thơ giản dị mà đầy cảm xúc để khắc họa hình ảnh người lính trong những năm tháng chiến tranh khốc liệt. Qua đó, ông không chỉ ca ngợi sự hy sinh, lòng dũng cảm của những người lính mà còn tôn vinh tình đồng chí là một thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng và cao quý. Nó không chỉ là mối quan hệ gắn kết giữa những người lính trong chiến tranh mà còn mang giá trị nhân văn sâu sắc, là thông điệp về sự đoàn kết, yêu thương giữa con người với con người trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.

Tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” vì thế không chỉ là cảm xúc của những người lính ở một thời điểm lịch sử nhất định, mà còn là một giá trị bền vững, trường tồn, có thể lay động và truyền cảm hứng cho bao thế hệ sau. Qua mười câu thơ giữa bài, Chính Hữu đã đưa người đọc đến gần hơn với hình ảnh người lính, cảm nhận sâu sắc hơn về tình đồng đội, tình người trong những năm tháng gian khổ nhưng cũng đầy ý nghĩa ấy.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 11

Trong văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến, đề tài người lính luôn là một điều phổ biến. Bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu vẫn là một tiêu biểu cho tình đồng đội thân thiết. Bài thơ đã diễn tả một cách giản dị nhưng sâu sắc về tình cảm này, thể hiện rõ tình đồng chí giữa những người lính gốc nông dân - một chủ đề mới mẻ của thơ ca thời đó.

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Từ 'đồng chí' đã trở nên phổ biến từ khi phong trào kháng chiến chống Pháp được lãnh đạo bởi giai cấp vô sản. Từ điển Việt giải thích rằng 'đồng chí' là người cùng chí hướng chính trị. Tuy nhiên, trong bài thơ Đồng chí, mối quan hệ giữa 'anh' và 'tôi' không chỉ đơn thuần như vậy. Đó là một tình bạn sâu sắc, hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ.

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Đó là một tình bạn thân thiết, hiểu biết nhau như hiểu chính bản thân mình. Đồng chí là người hiểu biết những khó khăn, nỗi lo lắng của nhau. Họ hy sinh tất cả để đánh giặc, và những dòng thơ như lời tâm sự, tâm tình, diễn đạt tình cảm sâu nặng giữa họ.

Người lính cách mạng hiểu nhau hơn, gắn bó hơn qua những ngày tháng bên nhau trên chiến trường, qua những khó khăn và gian khổ. Cái gian khổ trong cuộc sống chiến trường là điều không thể tránh khỏi.

Đó là vấn đề về sức khỏe, bệnh tật :

Anh và tôi biết cảm giác của từng cơn rét buốt

Trong sốt, cơ thể ướt đẫm mồ hôi

Đó là sự thiếu thốn về quần áo cơ bản :

Áo anh rách vai

Quần tôi chỉ còn mấy mảnh vá

Miệng cười lạnh buốt

Chân không chiếc giày

Mọi người nói rằng thơ của Chính Hữu rất sâu sắc. Những ví dụ này là minh chứng rõ ràng. Hình ảnh thơ rất chân thực và gợi cảm xúc. Những câu thơ ngắn nhưng truyền đạt được cảm giác của quân nhân thời kỳ chống Pháp. Sự khổ cực của những trận chiến, thiếu hụt thuốc men, nhưng tình đồng chí, tình đoàn kết lại làm giảm bớt nỗi khổ. 'Áo anh', 'quần tôi', không chỉ là biểu hiện của sự thiếu thốn, mà còn là biểu tượng của tình đoàn kết giữa những người lính cách mạng. Tác giả đã tạo ra những cặp câu đối chiếu, phản ánh sự thống nhất trong tinh thần và hành động của họ. Điều đáng chú ý là họ luôn quan tâm đến nhau, đề cập đến người khác trước khi nói về bản thân mình. Cách diễn đạt này thể hiện sự tôn trọng và tình cảm chân thành. Tình đồng đội là nguồn sưởi ấm cho họ, giúp họ vượt qua khó khăn và giữ vững tinh thần trong những thời điểm khó khăn nhất. Chỉ có trong sự đoàn kết như vậy, mới có thể tìm thấy ý nghĩa thực sự của tình người.

Cuộc sống bận rộn, bạn hãy nhớ dành thời gian thư giãn. Hãy để Mytour giúp bạn chọn chuyến du lịch và các dịch vụ nhà hàng, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, tinh thần, spa làm đẹp quanh bạn.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 12

Chiến tranh đem lại nhiều thiệt thòi đau buồn về người và tinh thần cho chúng ta. Tuy nhiên, trong những trận địa khốc liệt, nơi chỉ còn khói bom đạn và máu đỏ tươi, những bông hoa đẹp nhất về tình yêu quê hương và đoàn kết vẫn nở rộ. Nhà thơ Chính Hữu - biểu tượng của văn học chống Pháp - đã sáng tác bài thơ “Đồng chí” khi tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947.

Bài thơ này được coi là tác phẩm tiêu biểu về thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954, là biểu tượng của tinh thần chiến sĩ của Chính Hữu. Mười câu giữa của bài thơ này gửi đến độc giả sức mạnh và tình chân thành của tình đồng chí, đồng đội.

Những chiến sỹ này đến từ mọi miền quê của Việt Nam, đáp ứng lời kêu gọi của Tổ quốc, bỏ lại gia đình và quê hương để tham gia chiến trận. Họ đều là nông dân nghèo, đều có tình yêu sâu đậm đối với đất nước. Họ cùng nhau chia sẻ khó khăn, gắn bó và trở nên thân thiết hơn qua từng nhiệm vụ. Tình đồng chí dần trở thành tình bạn tri kỉ:

... Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có nhiều mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Dù chỉ là một đoạn thơ ngắn gọn 10 câu nhưng đã làm xúc động lòng độc giả với tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng. Đúng là cần có sự tin tưởng, thân thiết biết bao nhiêu mới có thể chia sẻ về nỗi lòng của mình. “Anh” và “tôi” là tri kỷ, tri âm của nhau, nhờ chia sẻ về hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm của nhau mà thêm hiểu biết sâu sắc.

Hóa ra, cả anh và tôi đều có cùng một tâm hồn đồng điệu, đều hy sinh cá nhân để phục vụ công cuộc lớn của Tổ quốc. Hình ảnh “ruộng ruộng… gửi bạn thân cày”, “nhà không” kết hợp với từ ngữ “lung lay” làm nổi lên sự trống vắng, thiếu thốn khi gia đình không có người làm trụ cột. Nhưng người lính ấy đã quyết tâm, kiên định “mặc kệ” hết mọi thứ để hiến dâng.

Trong gia đình, có những người luôn mong ngóng người lính sớm chiến thắng trở về. Hình ảnh “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” dùng biện pháp ẩn dụ nhân hóa, “giếng nước gốc đa” ở đây là chủ thể trữ tình của câu thơ, ám chỉ đến gia đình, làng xóm, những nơi anh em trên chiến trường đặt trọn niềm tin. Họ cũng là nguồn động viên để người chiến sĩ cố gắng hơn nữa. Và trong lòng mỗi người lính, họ luôn nhớ mãi đến gia đình của mình. Đó là lý do họ đoàn kết, chia sẻ nhau mọi khó khăn, cùng nhau vượt qua mọi thử thách được giao.

Nhận xét về 10 câu ở giữa bài thơ Đồng chí, ta cảm nhận được bằng bút pháp hiện thực, người đọc còn trải nghiệm một cách chân thực những khó khăn, đau đớn mà người lớn phải chịu đựng. Họ phải sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt, đầy thách thức, phải chiến đấu trong rừng núi u ám.

Những đêm gác trại, gió lạnh thấu xương. Không chỉ thế, rừng rậm nhiệt đới Việt Nam còn nổi tiếng với căn bệnh sốt rét. Nó làm đau đớn người lính không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần “rét run người, vầng trán ướt mồ hôi”. Hình ảnh trái ngược “rét run”, “ướt mồ hôi” như làm nổi bật hơn sự gian khổ mà người lính phải chịu đựng. Nhà thơ Quang Dũng đã nắn nót nhắc lại hình tượng người lính mắc bệnh sốt rét trong bài thơ “Tây Tiến”:

“Tây Tiến bước đi không mọc tóc

Quân mặc áo màu lá giữ oai hùng”

Chỉ như vậy thôi cũng đủ để hiểu, người lính phải chịu đựng như thế nào. May mắn là ở đây, họ vẫn có đồng đội để quan tâm, chăm sóc.

Quân đội ta ngày xưa thiếu thốn về mọi thứ, ngay cả những vật dụng cơ bản nhất như áo, giày cũng không đủ. Hình ảnh “áo anh rách vai”, “quần tôi có nhiều mảnh vá” là hình ảnh hai người cùng chịu đựng khó khăn, thiếu thốn, nhưng cũng thể hiện sự gắn kết, sự đoàn kết của cả hai. Hai hình tượng này bổ sung cho nhau, kết hợp lại thành một. Tình đồng chí không chỉ là một tình cảm trừu tượng mà còn hiện hữu trong những mảnh vải, trong chiếc áo, chiếc quần.

Cảm nhận về 10 câu giữa bài đồng chí thấy rằng dù cuộc sống gian khổ, nụ cười vẫn ẩn chứa sự suy tư sâu xa, truyền đi nhiều cảm xúc. Đó là biểu hiện của tinh thần lạc quan, sức mạnh đồng đội trong đêm tối.

Bút viết mở ra một thế giới mới, những hình ảnh tuyệt vời kèm theo nhịp điệu êm đềm làm xao động lòng người trước tình bạn chân thành của những chiến sĩ.

Không chỉ trong thời chiến, mà ngay cả hiện tại, chúng ta cần trân trọng những người bạn luôn ở bên cạnh chia sẻ, vượt qua mọi khó khăn. Cảm nhận về 10 câu thơ giữa bài 'Đồng chí' sẽ là nguồn động viên vô tận cho cuộc sống hàng ngày.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 13

Thơ ca về người lính kháng chiến luôn mang trong mình tinh thần hào hùng, mạnh mẽ cùng những rung cảm sâu sắc về tình người. Trong dòng thơ ấy, Đồng chí của Chính Hữu là một tác phẩm nổi bật, không chỉ ghi lại hiện thực gian khổ của cuộc chiến mà còn ngợi ca tình đồng đội, tình đồng chí thiêng liêng – thứ tình cảm cao đẹp được tôi luyện giữa khói lửa chiến trường.

Bài thơ Đồng chí được nhà thơ Chính Hữu sáng tác vào năm 1948, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giữa chiến dịch Việt Bắc Thu – Đông. Chính Hữu là một người lính thực thụ, vì vậy từng câu thơ của ông đều mang hơi thở chân thực của cuộc sống chiến đấu gian khổ. Chính trải nghiệm của bản thân đã giúp nhà thơ khắc họa một cách chân thành và cảm động vẻ đẹp của tình đồng chí – một tình cảm giản dị mà sâu nặng giữa những người lính.

Ngay từ những khổ thơ đầu, Chính Hữu đã giúp người đọc cảm nhận rõ sự gắn bó giữa những người lính nông dân – những con người đã bỏ lại sau lưng cuộc sống thường ngày để bước vào cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính...

Với người nông dân, ruộng đất và mái ấm là những gì quý giá nhất. Thế nhưng, khi Tổ quốc cần, họ đã sẵn sàng gác lại tất cả – từ ruộng nương đến mái nhà thân yêu – để lên đường chiến đấu. Họ ra đi không chỉ bằng đôi chân mà bằng cả trái tim và lý tưởng cao đẹp. Những hình ảnh như “căn nhà gió lung lay”, “giếng nước gốc đa” không chỉ gợi nhắc đến quê hương mà còn khắc sâu sự hy sinh lặng thầm, sự lựa chọn đầy quyết đoán của những người lính – những con người bình thường mang trong mình lý tưởng phi thường.

Trên chiến trường, người lính không chỉ phải đối mặt với bom đạn kẻ thù mà còn phải vượt qua sự thiếu thốn, bệnh tật và giá rét. Qua ngòi bút Chính Hữu, những gian khổ ấy hiện lên vừa chân thực, vừa xúc động:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Những câu thơ được viết bằng thủ pháp liệt kê, không chút tô vẽ đã tái hiện rõ hoàn cảnh sống thiếu thốn của người lính nơi chiến trường. Không có áo lành để mặc, không giày để đi giữa cái lạnh giá cắt da, họ vẫn nở nụ cười – “miệng cười buốt giá”. Chính nụ cười ấy đã cho thấy tinh thần lạc quan, nghị lực phi thường, và trên hết là tình cảm đồng đội chân thành, gắn bó keo sơn. Họ không có gì ngoài nhau, và chính cái nắm tay – “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” – đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí, tình người nơi chiến tuyến. Không cần lời nói hoa mỹ, không cần những hành động lớn lao, chỉ một cái nắm tay cũng đủ để sưởi ấm, động viên, tiếp thêm sức mạnh vượt qua bệnh tật, lạnh giá và cả cái chết rình rập.

Tình đồng chí không chỉ là tình bạn, tình anh em, mà còn là sự đồng cảm, sẻ chia trong từng cơn sốt, từng nỗi đau, là sự thấu hiểu lặng thầm trong từng bước hành quân, từng đêm gác. Chính Hữu đã viết bằng tất cả sự từng trải của mình để vẽ nên một tình cảm cao đẹp mà bình dị, bền bỉ mà sâu sắc.

Khổ thơ cuối cùng khép lại bài thơ bằng một hình ảnh giàu chất thơ và biểu tượng sâu sắc:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Hình ảnh những người lính giữa đêm rừng hoang vắng, lạnh buốt nhưng vẫn hiên ngang đứng gác, chờ giặc tới, thể hiện một tư thế chủ động, bản lĩnh và dũng cảm. Trong cái khắc nghiệt của thiên nhiên, họ vẫn bình tĩnh, kiên cường – thể hiện khí chất của những người chiến sĩ cách mạng. Câu thơ cuối cùng – “Đầu súng trăng treo” – là một sáng tạo tuyệt vời. “Súng” là biểu tượng của chiến tranh, của nhiệm vụ; còn “trăng” là biểu tượng của hòa bình, của cái đẹp và khát vọng sống. Sự kết hợp giữa hai hình ảnh đối lập ấy đã tạo nên một biểu tượng nghệ thuật đặc sắc, thể hiện rõ nét tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu hòa bình của người lính. Họ mang trong tim khát vọng sống, khát vọng hòa bình dù đang sống giữa chiến tranh, bom đạn. Chất thơ hòa quyện với chất thép tạo nên vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn của hình tượng người lính.

Với lời thơ giản dị, chân thành, Chính Hữu đã mang đến cho người đọc một bài thơ thật sâu sắc về tình người trong chiến tranh. Đồng chí không có những trận đánh dữ dội, không khói lửa ồn ào, nhưng vẫn để lại ấn tượng mạnh mẽ bởi sự chân thực và cảm động. Hình ảnh người lính bình dị, kiên cường và gắn bó với nhau bằng thứ tình cảm đồng chí thiêng liêng đã trở thành biểu tượng đẹp của thời đại và sống mãi trong trái tim bao thế hệ người đọc Việt Nam.

Phân tích 10 câu thơ giữa bài Đồng chí - mẫu 14

Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một tác phẩm xuất sắc trong dòng văn học kháng chiến, khắc họa sinh động hình ảnh người lính và tình đồng đội giữa những năm tháng chiến tranh đầy cam go. Với ngôn ngữ giản dị nhưng giàu cảm xúc, bài thơ đã tái hiện chân thực cuộc sống và tâm tư của những người lính xuất thân từ nông thôn, những con người giản dị nhưng mang trong mình lý tưởng lớn lao. Họ không chỉ chia sẻ với nhau những khó khăn về vật chất mà còn kết nối bởi tình cảm sâu sắc, sự sẻ chia và lòng kiên cường vượt qua mọi thử thách. Mười câu thơ giữa bài “Đồng chí” đã mở ra một không gian sống động của tình người giữa khói lửa chiến tranh, làm nổi bật tình bạn, tình đồng chí bền chặt.

Ở mười câu thơ giữa này, Chính Hữu đã khắc họa tình đồng chí không chỉ bằng những hình ảnh rất chân thực về sự thiếu thốn vật chất, mà còn thể hiện sự gắn bó tinh thần sâu sắc giữa những người lính. Họ đến từ nhiều vùng quê khác nhau, từ miền núi đến đồng bằng, đều là những người nông dân chất phác nhưng khi Tổ quốc gọi, họ sẵn sàng bỏ lại sau lưng tất cả để lên đường chiến đấu. Điều đó đã làm nên một mối quan hệ không chỉ là đồng đội trong chiến trường mà còn là sự gắn kết tri âm, tri kỷ giữa những người lính:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay,

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

Những hình ảnh “ruộng nương”, “gian nhà không” gợi lên một bức tranh đầy xúc động về sự hy sinh của người lính. Họ đã tạm gác lại mọi việc nơi quê nhà, những công việc bình dị hằng ngày, để dấn thân vào trận mạc. “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày” là sự gửi gắm tin tưởng vào những người thân còn lại ở hậu phương, một lời nhắn nhủ rằng dù không thể trực tiếp chăm sóc ruộng nương nhưng lòng họ vẫn luôn hướng về nơi ấy. “Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay” là hình ảnh biểu trưng cho sự trống trải, thiếu thốn khi người trụ cột gia đình đã ra đi chiến đấu, nhưng qua đó cũng thể hiện quyết tâm không lay chuyển trước mọi hoàn cảnh.

Trong chiến trường khốc liệt, tình đồng chí giữa những người lính trở thành một điểm tựa quan trọng, giúp họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Họ chia sẻ với nhau không chỉ là nhiệm vụ chiến đấu mà còn là từng cơn bệnh tật, từng khoảnh khắc đau đớn, thiếu thốn của đời lính. Chính Hữu đã tái hiện một cách chân thực hình ảnh đó qua những dòng thơ:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.”

Hai câu thơ ngắn gọn nhưng đã lột tả hết nỗi gian truân mà những người lính phải đối mặt. Bệnh sốt rét hoành hành, cơn sốt rét run khiến cơ thể họ không thể chống đỡ nổi, mồ hôi đầm đìa trên vầng trán mệt mỏi. Đây không chỉ là hình ảnh của sự chịu đựng về thể xác mà còn là sự thử thách về tinh thần. Nhưng chính trong những khoảnh khắc khó khăn đó, tình đồng đội giữa họ càng trở nên bền chặt hơn. Họ thấu hiểu nỗi đau của nhau, chia sẻ từng cơn bệnh, từng giọt mồ hôi và cảm thông sâu sắc với những gì đồng đội đang phải trải qua.

Không chỉ thiếu thốn về mặt sức khỏe, cuộc sống của người lính còn thiếu thốn cả về vật chất cơ bản. Hình ảnh “áo anh rách vai, quần tôi có nhiều mảnh vá” đã khắc họa sự khó khăn, nghèo khổ trong những năm tháng chiến tranh:

“Áo anh rách vai,

Quần tôi có nhiều mảnh vá,

Miệng cười buốt giá,

Chân không giày.”

Sự thiếu thốn này không chỉ nói về những điều vật chất mà còn là biểu tượng cho sự gắn kết tinh thần giữa những người lính. “Áo rách vai”, “quần nhiều mảnh vá”, những chi tiết ấy không chỉ phản ánh sự khắc nghiệt của chiến tranh mà còn thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của những con người không sợ khó khăn. Họ vẫn có thể mỉm cười, dù cái lạnh buốt thấu xương, dù chân trần không giày giữa trời đông khắc nghiệt. Nụ cười của họ không chỉ là biểu hiện của sự lạc quan mà còn là biểu hiện của niềm tin vào ngày mai, tin rằng với sự đoàn kết, họ sẽ cùng nhau vượt qua tất cả.

Đặc biệt, hình ảnh “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” ở cuối đoạn thơ chính là biểu tượng cao quý nhất của tình đồng chí. Cái nắm tay ấy không chỉ là sự an ủi, động viên giữa những người lính với nhau mà còn là biểu tượng của sự gắn kết, là niềm tin và hy vọng. Trong cái nắm tay ấy chứa đựng sự sẻ chia, động viên nhau vượt qua khó khăn, thử thách. Đó chính là sức mạnh tinh thần, là sự đoàn kết thiêng liêng giúp họ giữ vững lòng tin và nghị lực chiến đấu dù phải đối mặt với biết bao khó khăn, hiểm nguy.

Qua mười câu thơ giữa bài “Đồng chí”, Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh sống động và chân thực về cuộc sống khắc nghiệt của người lính trong thời chiến. Nhưng hơn thế, ông đã tôn vinh tình đồng đội, tình người sâu sắc là một tình cảm không chỉ có giá trị trong chiến tranh mà còn là giá trị nhân văn bền vững qua thời gian. Chính tình cảm ấy đã tiếp thêm sức mạnh để những người lính vượt qua mọi thử thách, làm nên những chiến thắng vẻ vang trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Và qua đó, bài thơ “Đồng chí” không chỉ là một bức chân dung sống động về người lính mà còn là bài ca ca ngợi tình bạn, tình đồng chí cao đẹp, trường tồn mãi mãi trong trái tim của mỗi con người.

Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 bài văn hay lớp 9 được chọn lọc, tổng hợp từ những bài văn đạt điểm cao của học sinh lớp 9 trên cả nước nhằm mục đích giúp học sinh viết văn lớp 9 hay hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 sách mới các môn học