10+ Bài văn về một nhân vật lịch sử (điểm cao)
Bài văn về một nhân vật lịch sử điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
- Dàn ý Bài văn về một nhân vật lịch sử
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 1)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 2)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 3)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 4)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 5)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 6)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 7)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 8)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 9)
- Bài văn về một nhân vật lịch sử (mẫu 10)
10+ Bài văn về một nhân vật lịch sử (điểm cao)
Dàn ý Bài văn về một nhân vật lịch sử
1. Mở bài
+ Giới thiệu chung về nhân vật lịch sử (tên, thời gian sống, địa vị, vai trò trong lịch sử).
+ Tầm quan trọng của nhân vật đối với dân tộc, đất nước.
2. Thân bài
a. Tiểu sử
+ Nêu các thông tin cơ bản về nhân vật: ngày sinh, gia đình, hoàn cảnh lớn lên.
+ Quá trình hoạt động, sự nghiệp.
b. Cống hiến và thành tựu
+ Những đóng góp lớn lao của nhân vật trong lịch sử (chiến tranh, chính trị, văn hóa, giáo dục ...).
+ Những thành tựu đáng nhớ, giúp dân tộc phát triển.
c. Những phẩm chất nổi bật
+ Các đức tính, phẩm chất đặc biệt của nhân vật: lòng yêu nước, trí tuệ, sự kiên cường ...
+ Cách thức nhân vật vượt qua thử thách, khó khăn trong cuộc đời.
3. Kết bài
+ Đánh giá khái quát về nhân vật.
+ Suy nghĩ, bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp của nhân vật.
+ Khẳng định giá trị di sản mà nhân vật để lại cho thế hệ sau.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 1
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, có rất nhiều nhân vật vĩ đại đã cống hiến hết mình vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Trong số đó, em kính trọng và ngưỡng mộ nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh - người đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam giành được độc lập và xây dựng đất nước. Cuộc đời và sự nghiệp của Bác là tấm gương sáng cho tất cả chúng ta noi theo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 tại làng Sen, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Bác xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, nhưng ngay từ nhỏ đã nhận thức rõ về sự đau khổ của dân tộc dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Với ước mơ giải phóng dân tộc, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước từ khi còn rất trẻ, và sau nhiều năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Bác đã tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Suốt cuộc đời mình, Bác Hồ đã dành trọn tâm huyết để đấu tranh cho độc lập dân tộc. Từ khi trở về nước vào năm 1941, Bác đã lãnh đạo phong trào cách mạng, tổ chức và phát động cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Sự kiện này đã dẫn đến việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc.
Bên cạnh đó, trong suốt quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Bác luôn giữ vững niềm tin vào dân tộc, chỉ đạo các chiến lược quân sự và chính trị, đồng thời xây dựng hình ảnh một người lãnh đạo giản dị, gần gũi với nhân dân. Những thành tựu mà Bác để lại không chỉ là nền độc lập mà còn là tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường của cả dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo tài ba mà còn là một con người mẫu mực với những phẩm chất vô cùng đáng quý. Bác có một lòng yêu nước sâu sắc, luôn đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết. Sự kiên cường, nhẫn nại trong suốt cuộc đời đấu tranh của Bác là tấm gương cho thế hệ sau noi theo. Bác còn là một người sống rất giản dị, khiêm tốn, luôn gần gũi với nhân dân, không màng danh lợi.
Đặc biệt, Bác luôn coi trọng đạo đức, coi đó là yếu tố quan trọng trong cuộc sống và công cuộc xây dựng đất nước. Những lời dạy của Bác về đạo đức cách mạng, về sự hy sinh vì lợi ích chung đã trở thành kim chỉ nam cho nhiều thế hệ.
Cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước, tinh thần hy sinh, và đức tính kiên cường. Những cống hiến to lớn của Bác cho sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước vẫn còn mãi với thời gian. Em kính trọng và ngưỡng mộ Bác vì những giá trị mà Bác đã để lại cho dân tộc và cho thế hệ sau. Bài học lớn nhất mà em rút ra từ cuộc đời Bác là luôn sống vì mọi người, vì đất nước, và kiên định theo đuổi lý tưởng cao đẹp.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 2
Anh Kim Đồng, tên thật là Nông Văn Dền, là một tấm gương sáng về lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước. Anh sinh năm 1929 tại Thôn Nà Mạ, Xã Xuân Hòa, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng, trong một gia đình người dân tộc Nùng. Cuộc đời anh gặp rất nhiều khó khăn ngay từ khi còn nhỏ, khi cha anh bị thực dân Pháp bắt đi phu và mất trong lao động khổ sai. Dù vậy, Kim Đồng đã sớm giác ngộ cách mạng và quyết tâm tham gia vào cuộc đấu tranh giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Với lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu kiên cường, Kim Đồng gia nhập đội thanh niên cứu quốc, trở thành một trong năm đội viên đầu tiên của đội. Anh được giao nhiệm vụ liên lạc, một công việc đòi hỏi sự nhanh nhạy, dũng cảm và khéo léo. Trong một lần đi liên lạc, trên đường trở về, anh đã gặp phải địch phục kích. Với trí thông minh và quyết đoán, Kim Đồng đã nhanh chóng nhử cho địch nổ súng về phía mình. Nhờ tiếng súng báo động đó, các đồng chí cán bộ ở gần đó đã kịp thời thoát lên rừng, tránh khỏi nguy hiểm.
Tuy nhiên, trong cuộc đối đầu với kẻ thù, Kim Đồng đã anh dũng hy sinh. Anh đã ngã xuống tại một địa điểm gần suối Lê Nin vào ngày 15 tháng 2 năm 1943, khi vừa tròn 14 tuổi. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ, nhưng hành động anh dũng của Kim Đồng đã để lại tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước, sự hy sinh và tinh thần chiến đấu quên mình vì Tổ quốc.
Để tưởng nhớ công lao to lớn của anh, nhà nước đã phong tặng Kim Đồng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang". Tấm gương anh Kim Đồng mãi là nguồn cảm hứng và động lực để các thế hệ tiếp nối phát huy truyền thống cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 3
Chị Võ Thị Sáu, một nữ anh hùng dũng cảm của dân tộc Việt Nam, sinh năm 1933 tại quận Đất Đỏ, nay là huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngay từ khi còn rất trẻ, chị đã gia nhập cách mạng, làm liên lạc cho công an quận và trở thành một trong những chiến sĩ xuất sắc, mưu trí, dũng cảm. Chị đã thực hiện nhiều chiến công hiển hách, góp phần quan trọng vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Một trong những chiến công nổi bật của chị là vào năm 1948, khi được tổ chức phân công đánh phá buổi lễ mít tinh mừng ngày Quốc khánh nước Pháp 14/7. Chị đã mưu trí tung lựu đạn vào khán đài, nơi có tên chỉ huy Lê Thành Trường, nhằm giải tán buổi lễ. Chiến công này đã tạo cơ hội cho chị lập thêm nhiều chiến công nữa, và chị được Đảng giao cho nhiệm vụ trừ gian diệt tề, bảo vệ dân làng khỏi sự khủng bố của quân địch.
Tuy nhiên, vào tháng 2 năm 1950, trong một lần làm nhiệm vụ, chị không may bị địch bắt. Bọn giặc dùng đủ mọi cực hình tra tấn để ép chị khai báo, nhưng chị vẫn kiên cường, không hề khuất phục và không khai ra bất kỳ thông tin nào. Sau đó, chúng đày chị ra Côn Đảo, nơi chị tiếp tục thể hiện sự kiên trung, bất khuất của mình.
Vào lúc bảy giờ sáng ngày 23 tháng 1 năm 1952, kẻ thù xử tử chị, khi đó chị mới chỉ tròn 19 tuổi. Dù bị tra tấn dã man, chị đã hy sinh trong tư thế kiên cường, bất khuất, trở thành biểu tượng sáng ngời của lòng yêu nước và sự hy sinh vì Tổ quốc.
Nhằm tri ân và ghi nhận những đóng góp to lớn của chị, vào ngày 3 tháng 6 năm 1993, Nhà nước đã truy tặng chị Võ Thị Sáu danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân. Tấm gương anh dũng của chị mãi mãi là niềm tự hào của dân tộc, là nguồn cảm hứng bất tận cho các thế hệ trẻ noi theo trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 4
Trong suốt hơn một nghìn năm lịch sử đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, dân tộc Việt Nam đã sinh ra nhiều người anh hùng kiệt xuất. Trong đó, không thể không nhắc đến người anh hùng áo vải cờ đào, Quang Trung (Nguyễn Huệ), người đã làm rạng danh lịch sử dân tộc và trở thành biểu tượng của lòng yêu nước, dũng cảm và tài năng quân sự.
Với tài quân sự kiệt xuất, Quang Trung đã cùng hai người anh em của mình là Nguyễn Nhạc và Nguyễn Lữ lãnh đạo đại quân, giải phóng đất nước khỏi những thế lực xâm lược và chế độ phong kiến phân chia, chia cắt. Trong ba anh em, Quang Trung giữ vai trò chủ chốt, trực tiếp cầm quân chỉ huy chiến trường và lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa. Ông là người giúp đất nước chấm dứt thời kỳ chia đôi, thống nhất đàng trong và đàng ngoài, khôi phục sự độc lập, tự do cho dân tộc.
Chiến công vĩ đại nhất của Quang Trung phải kể đến việc đánh đuổi đại quân nhà Thanh xâm lược. Với chiến thắng vang dội trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa, Quang Trung đã chứng tỏ tài trí và quyết tâm bảo vệ đất nước của mình. Đánh bại quân xâm lược mạnh mẽ của nhà Thanh không chỉ là một chiến công lớn lao mà còn là một kỳ tích, mang lại độc lập, tự do cho dân tộc, xóa bỏ mối đe dọa xâm lược kéo dài.
Sau khi đất nước được thống nhất và hòa bình lập lại, vua Quang Trung không chỉ chú trọng vào việc củng cố quốc phòng mà còn thi hành nhiều chính sách tiến bộ giúp phát triển đất nước. Ông cải cách hành chính, khôi phục nền sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt là khôi phục văn hóa và giáo dục, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của quốc gia.
Những điều mà vua Quang Trung đã làm được thực sự là một kỳ tích lớn lao, không chỉ giúp đất nước thoát khỏi nô lệ và chiến tranh mà còn xây dựng nền tảng cho sự thịnh vượng lâu dài. Tên tuổi của ông mãi mãi được ghi vào lịch sử như một biểu tượng của sức mạnh dân tộc, một vị vua anh minh và kiệt xuất, góp phần làm rạng danh đất nước Việt Nam.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 5
Ngô Quyền, vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam, là một tấm gương sáng về sự kiên cường, tài ba và lòng yêu nước. Ông là người lãnh đạo nhân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng năm 938, chiến thắng này không chỉ kết thúc gần một ngàn năm Bắc thuộc mà còn mở ra một thời kỳ độc lập lâu dài cho đất nước Việt Nam. Đây là một cột mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu sự chấm dứt sự đô hộ của các triều đại phương Bắc và khẳng định quyền tự chủ của dân tộc Việt.
Sau chiến thắng vang dội này, Ngô Quyền lên ngôi vua, sáng lập nhà Ngô và trị vì từ năm 939 đến năm 944. Nhà Ngô dưới sự lãnh đạo của Ngô Quyền là một bước khởi đầu cho nền độc lập của Việt Nam, tạo tiền đề cho các triều đại sau này phát triển. Ngô Quyền không chỉ là một nhà quân sự tài ba mà còn là một vị vua sáng suốt, đã đưa đất nước thoát khỏi ách thống trị ngoại bang, góp phần xây dựng nền độc lập vững mạnh.
Ngô Quyền được vinh danh là một trong mười bốn anh hùng dân tộc Việt Nam, và Phan Bội Châu đã coi ông là vị Tổ Trung hưng của Việt Nam. Theo Đại Việt Sử ký Toàn thư, ngay từ khi mới sinh, Ngô Quyền đã có những dấu hiệu đặc biệt. "Ánh sáng lạ đầy nhà, dung mạo khác thường, có 3 nốt ruồi ở lưng" và thầy tướng đã dự đoán ông sẽ trở thành người làm chủ một phương. Lớn lên, Ngô Quyền được miêu tả là một người khôi ngô, với đôi mắt sáng như chớp và dáng đi thong thả như hổ. Ông có trí tuệ sắc bén, sức mạnh phi thường, đến mức có thể nâng được vạc bằng đồng. Những phẩm chất này đã làm nổi bật ông như một vị vua vĩ đại và xứng đáng với vai trò lãnh đạo đất nước trong thời kỳ khó khăn.
Ngô Quyền đã thực sự để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử dân tộc, không chỉ qua những chiến công lẫy lừng mà còn qua việc tạo dựng nền tảng cho một quốc gia độc lập và tự chủ. Tên tuổi của ông mãi mãi gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 6
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước, và trong suốt chặng đường đó, bao nhiêu anh hùng đã đứng lên để lãnh đạo nhân dân giành lại độc lập cho dân tộc. Trong số những anh hùng vĩ đại ấy, em cảm thấy ấn tượng nhất với Nguyễn Trãi - một vị tướng tài ba, một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc, người đã đóng góp to lớn trong cuộc kháng chiến chống lại quân Minh xâm lược.
Nguyễn Trãi (1380 - 1442), quê ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, là một nhân vật nổi bật trong lịch sử Việt Nam. Khi quân Minh xâm lược, ông đã tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành quân sư tài ba cho Lê Lợi. Nguyễn Trãi không chỉ là một chiến lược gia, chỉ huy quân sự xuất sắc mà còn đóng góp vào việc xây dựng nền tảng tư tưởng và lý luận cho cuộc khởi nghĩa. Nhờ vào tài năng quân sự và sự chỉ đạo khôn ngoan của ông, quân ta đã giành chiến thắng vẻ vang, đẩy quân Minh ra khỏi bờ cõi, phục hưng nền độc lập của đất nước.
Ngoài tài năng quân sự, Nguyễn Trãi còn là một nhà văn, nhà thơ lớn với nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó có "Bình Ngô đại cáo", một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, khẳng định quyền tự do, độc lập của đất nước. Nguyễn Trãi đã để lại cho chúng ta một di sản văn hóa vô giá, phản ánh tinh thần yêu nước, lòng kiên cường và khát khao tự do.
Với những đóng góp to lớn cho đất nước, Nguyễn Trãi đã được UNESCO công nhận là Danh nhân quân sự thế giới. Em thật sự rất ngưỡng mộ Nguyễn Trãi, không chỉ vì tài năng quân sự của ông mà còn vì những giá trị văn hóa, tư tưởng mà ông để lại cho dân tộc Việt Nam. Những chiến công và di sản của Nguyễn Trãi vẫn mãi sống mãi trong lòng nhân dân, là nguồn cảm hứng cho các thế hệ tiếp nối học hỏi và phấn đấu.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 7
Lê Văn Tám là một người em mà tôi rất ngưỡng mộ, một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam. Dù tuổi đời còn rất trẻ, nhưng anh đã có những chiến công vĩ đại, đặc biệt là hành động cảm tử phá hủy kho đạn của quân Pháp. Hành động dũng cảm này không chỉ thể hiện tinh thần "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" mà còn là biểu tượng của lòng yêu nước mãnh liệt và sự kiên cường trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc.
Lê Văn Tám đã thể hiện tinh thần dũng cảm và sự quyết tâm tuyệt đối khi anh hy sinh thân mình để tiêu diệt kẻ thù, góp phần lớn vào chiến thắng của dân tộc. Những hành động như của anh đã thắp lên ngọn lửa của niềm tin và khát khao chiến thắng trong lòng nhân dân Việt Nam, truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ về lòng yêu nước và sự hy sinh cao cả vì Tổ quốc.
Tên tuổi của Lê Văn Tám mãi mãi được ghi nhớ trong lòng dân tộc. Nhiều tỉnh thành ở Việt Nam đã lấy tên anh đặt cho các trường tiểu học, quỹ học bổng, tượng đài, công viên, rạp chiếu phim, đường phố và nhiều địa danh khác, để đời đời ghi nhớ công ơn của anh. Những hành động của Lê Văn Tám không chỉ là một biểu tượng của tinh thần dũng cảm mà còn là minh chứng cho tình yêu đất nước sâu sắc, là tấm gương sáng để các thế hệ tiếp nối học hỏi và noi theo.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 8
Trần Hưng Đạo, tên thật là Trần Quốc Tuấn, là một vị anh hùng vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Ngài là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu và cháu của vua Trần Thái Tông, sinh ra tại làng Tức Mặc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Hà Nam Ninh (nay thuộc tỉnh Nam Định). Trần Hưng Đạo nổi bật với tài năng quân sự xuất sắc, và cũng là một người thông minh, đĩnh ngộ, văn võ song toàn. Không chỉ vậy, ngài còn có chí lớn trong việc dẹp yên nội bộ và đoàn kết các anh em dòng họ, cùng nhau lo toan việc nước.
Với tài năng quân sự vượt trội và vị thế tôn thất nhà Trần, Trần Hưng Đạo đã được vua Trần giao cho trọng trách lãnh đạo quân đội trong cả ba lần quân Nguyên – Mông xâm lược Đại Việt. Đặc biệt, trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai và thứ ba, ngài được vua Trần Nhân Tông phong làm Tiết chế các đạo quân thủy bộ, giữ chức Tổng tư lệnh quân đội. Dưới sự lãnh đạo tài ba của Trần Hưng Đạo, quân dân Đại Việt đã chiến thắng oanh liệt trong các trận đánh lớn như Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp và Bạch Đằng, đẩy lùi giặc Nguyên – Mông ra khỏi bờ cõi, bảo vệ vững chắc độc lập và chủ quyền của đất nước.
Nhờ công lao to lớn trong việc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, Trần Hưng Đạo được vua Trần phong tước Hưng Đạo Vương, một danh hiệu cao quý, và là biểu tượng của sự kiên cường, trí tuệ và lòng yêu nước. Ngài mất vào ngày 20 tháng Tám năm Canh Tý (1300), nhưng hình ảnh và sự nghiệp của ông vẫn mãi trường tồn trong lòng dân tộc, là nguồn cảm hứng bất diệt cho các thế hệ nối tiếp về lòng dũng cảm, tinh thần quật cường và tấm lòng trung thành với Tổ quốc.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 9
Hai Bà Trưng là một biểu tượng vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, ghi danh vào trang sử hào hùng với cuộc kháng chiến anh dũng chống lại ách đô hộ của nhà Đông Hán. Cuộc khởi nghĩa của hai bà không chỉ thể hiện lòng yêu nước sâu sắc mà còn là minh chứng cho tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân ta trong suốt chiều dài lịch sử.
Chuyện kể rằng, vào những năm 40-43, khi đất nước đang sống dưới sự đô hộ của nhà Hán, cuộc sống của người dân Việt Nam chìm trong cảnh áp bức, bóc lột tàn bạo. Thái thú Tô Định đã giết hại dã man chồng của bà Trưng Trắc, một hành động tàn ác đã khiến bà quyết tâm đứng lên khởi nghĩa. Cùng em gái Trưng Nhị, bà đã phát động cuộc khởi nghĩa tại thành Luy Lâu, Thuận Thành, Bắc Ninh. Lúc đó, giặc phong kiến phương Bắc không ngừng xâm lược, tước đoạt tài sản của nhân dân, bắt dân ta dâng nộp lúa gạo, bạc vàng, châu báu, và nhiều sản vật quý giá. Dân chúng oán hận và phẫn nộ, không thể chịu đựng thêm cảnh sống dưới ách đô hộ này.
Hai Bà Trưng đã thấu hiểu nỗi thống khổ của nhân dân, và vì thế, quyết tâm lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Hai bà phất cờ khởi nghĩa, kêu gọi nhân dân trỗi dậy, và quân ta đã trùng trùng giáo mác, vững bước theo tiếng gọi của hai bà. Hai bà mặc áo giáp lộng lẫy, cưỡi trên mình voi, cầm cờ và vung kiếm chỉ huy quân lính chiến đấu dũng mãnh. Quân ta đã xông lên đè bẹp kẻ thù, khiến chúng kinh hồn bạt vía, phải ôm đầu chạy trốn.
Lòng yêu nước mãnh liệt và tinh thần kháng chiến kiên cường của Hai Bà Trưng thật đáng ngưỡng mộ. Dù cuộc khởi nghĩa cuối cùng không thành công, nhưng hai bà đã để lại một dấu ấn sâu đậm trong lòng dân tộc, là nguồn cảm hứng bất diệt cho các thế hệ tiếp nối. Hai Bà Trưng không chỉ là những anh hùng dân tộc mà còn là hình mẫu về sự kiên cường, bất khuất và tình yêu quê hương đất nước mãnh liệt. Em rất cảm phục trước lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của Hai Bà Trưng, những nữ anh hùng đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc.
Bài văn về một nhân vật lịch sử - mẫu 10
Trong suốt nghìn năm lịch sử hào hùng của dân tộc, chúng ta đã trải qua rất nhiều trận chiến ác liệt để bảo vệ nền độc lập và tự do cho đất nước. Từ đó, hàng nghìn anh hùng kiệt xuất đã ra đời, đóng góp không nhỏ vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Trong số đó, một người mà em vô cùng ngưỡng mộ và kính trọng chính là anh hùng Lý Thường Kiệt.
Lý Thường Kiệt là một nhà quân sự tài ba của dân tộc, sống ở thời Lý. Ông không chỉ là một chiến lược gia xuất sắc mà còn là một người có tầm nhìn xa trông rộng trong công cuộc bảo vệ đất nước. Một trong những chiến công vĩ đại nhất của ông là trong trận chiến đánh thắng quân Tống. Khi nhận được tin nhà Tống đang âm mưu xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt đã không ngần ngại chủ động đem quân đi đánh trước, nhằm giành thế chủ động và làm giảm sức mạnh của kẻ thù. Đây là một quyết định táo bạo, nhưng lại cho thấy sự dũng cảm và tầm nhìn chiến lược tuyệt vời của ông.
Dưới sự chỉ huy tài ba của Lý Thường Kiệt, quân ta đã chiếm được ba châu Khâm, Ung, Liêm của nhà Tống và đánh tan đại quân xâm lược. Chiến công này không chỉ mang lại thắng lợi vang dội cho đất nước mà còn ghi dấu ấn sâu đậm trong lịch sử của cả hai triều đại. Trận chiến này không chỉ làm rạng danh quân và dân ta mà còn khiến nhà Tống phải nể phục và ghi nhớ.
Lý Thường Kiệt đã mãi mãi đi vào lịch sử như một vị anh hùng vĩ đại, một biểu tượng của lòng yêu nước, sự dũng cảm và tài trí trong đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. Những chiến công của ông mãi là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, và là nguồn cảm hứng cho các thế hệ nối tiếp trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Bài văn về 20/ 10
- Bài văn về anh Kim Đồng
- Bài văn về bóng đá
- Bài văn về cô giáo
- Bài văn về đất nước Việt Nam
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều