Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) lớp 8

Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) lớp 8 chương trình sách mới hướng dẫn chi tiết cách viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) lớp 8 (khái niệm, lưu ý, dàn ý các dạng, các bài văn mẫu) giúp Giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy Tập làm văn lớp 8.

Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) lớp 8

Xem thử

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Chuyên đề Tập làm văn lớp 8 bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

1. Khái niệm viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) là kiểu bài văn nghị luận văn học dùng lí lẽ, bằng chứng để làm rõ chủ đề và một số nét đặc sắc về hình thức nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

2. Mục đích viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

Viết kiểu bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) nhằm làm rõ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ trào phúng. Từ đó, người đọc thấy được giá trị sâu sắc của thơ trào phúng trong việc dùng tiếng cười để xây dựng tư tưởng, tình cảm của con người, chống lại cái xấu xa, lạc hậu, tha hóa trong đời sống xã hội.

3. Một số đặc điểm cơ bản của kiểu bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

Bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) có các đặc điểm sau:

Quảng cáo

Thành phần

Đặc điểm

Luận đề

Luận đề là vấn đề chính mà người viết đưa ra để thảo luận. Đây là nội dung cốt lõi của bài văn, thể hiện trọng tâm cần phân tích. Ví dụ “Phân tích tiếng cười trào phúng có trong bài “Ông phỗng đa” (Nguyễn Khuyến)”

Luận điểm

Xác định các luận điểm trong bài viết, lựa chọn các bằng chứng từ các tác phẩm thơ cho mỗi luận điểm. Khi viết, cần đứng ở góc độ của ngôi thứ nhất để thể hiện quan điểm của người viết.

Phương thức lập luận

Thao tác lập luận là cách thức người viết sử dụng để triển khai, phát triển các luận điểm, từ đó thuyết phục người đọc. Các thao tác lập luận phổ biến bao gồm:

- Giải thích nhằm làm rõ, lí giải bản chất, nội dung của vấn đề đang nghị luận.

- So sánh bằng cách đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên một tiêu chí (đề tài, chủ đề, thi liệu…), nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

- Bình luận là những nhận định, đánh giá của người viết về vấn đề, thể hiện sự hiểu biết, lập trường, quan điểm cá nhân.

- Phân tích là cách phân chia đối tượng thành nhiều phương diện, khía cạnh để xem xét, làm rõ. Phân tích tốt thì giải thích, chứng minh, bình luận mới đạt hiệu quả cao.

Tính thuyết phục

Tính thuyết phục của bài viết phụ thuộc vào khả năng lập luận. Người viết cần nắm rõ được vấn đề (tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh xã hội…) để có thể phân tích tường tận vấn đề, đưa ra cái nhìn so sánh với các tác phẩm cùng loại hay thời đại, đưa ra những đánh giá thể hiện quan điểm riêng của bản thân về vấn đề.

Suy ngẫm, đánh giá

Từ những trải nghiệm, hiểu biết và từ việc tổng hợp kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau, người viết có những suy ngẫm, đánh giá riêng về vấn đề phân tích.

Quảng cáo

4. Yêu cầu chung đối với kiểu viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

- Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ý kiến chung của người viết về bài thơ

- Phân tích được nôi dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề

- Chỉ ra được tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng được thể hiện trong bài thơ

- Khẳng định được giá trị, ý nghĩa của bài thơ

5. Dàn ý chung đối với kiểu viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

a. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tên bài thơ và hoàn cảnh ra đời (nếu có)…

Quảng cáo

b. Thân bài

Tuỳ theo phương án lựa chọn, có thể trình bày phần thân bài theo một hệ thống ý tương ứng.

- Phương án 1: phân tích theo bố cục bài thơ:

+ Ý 1: câu thơ thứ…(nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng)

+ Ý 2: Câu thơ thứ…(nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng)

+…

- Phương án 2: Phân tích theo hai phương diện nội dung và nghệ thuật:

+ Ý 1: Phân tích nội dung bài thơ (chỉ rõ đối tượng trào phúng của bài thơ, phân tích rõ lí do khiến đối tượng đó bcị phê phán…)

+ Ý 2: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật (hình ảnh, biện pháp tu từ…đã được sử dụng để tạo tiếng cười)

+…

c. Kết bài

Khái quát ý nghĩa của tiếng cười trào phúng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

6. Một số kĩ năng để làm tốt kiểu viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

a. Kĩ năng tìm hiểu về vấn đề và tìm kiếm thông tin

Tìm hiểu thông tin cơ bản về tác giả, về hoàn cảnh sáng tác và những thông tin khác có liên quan để hiểu roc hơn về bài thơ.

b. Kĩ năng đọc hiểu

Kỹ năng đọc hiểu là khả năng nhận, giải mã và phân tích thông tin tiếp theo từ một bản văn nhằm hiểu rõ nội dung, ý nghĩa và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. Kỹ năng này không chỉ dừng lại ở việc đọc hiểu chữ mà còn đòi hỏi sự suy luận và cảm nhận sâu sắc.

c. Kĩ năng phân tích

Phân tích một kỹ năng quan trọng trong học văn, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm thơ trào phúng cũng như khả năng cảm thụ nội dung và nghệ thuật.

- Bước 1: Xác định bố cục, đối tượng trào phúng

- Bước 2: Phân tích cụ thể:

+ Đọc hiểu tổng thể bài thơ

+ Phân tích nội dung (đối tượng trào phúng, lí do đối tượng bị phê phán…)

+ Phân tích nghệ thuật (hình ảnh, biện pháp tu từ…)

- Bước 3: Đánh giá tổng thể

d. Kĩ năng liên tưởng, so sánh

So sánh là chỉ ra sự giống nhau, khác nhau của hai hay nhiều tác phẩm, làm nổi bật sự độc đáo, sáng tạo của nhà thơ. Về nguyên tắc, có thể so sánh điểm giống và khác nhau ở tất cả các cấp độ, từ nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng...) đến hình thức tác phẩm (nhan đề, bố cục, chi tiết, vần, nhịp, hình ảnh, các thủ pháp nghệ thuật ngôn ngữ...); có thể so sánh tác phẩm của hai tác giả nhưng cũng có thể so sánh hai tác phẩm của cùng một tác giả.

7. Một số bài tập liên quan đến viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

Đề 1: Phân tích tiếng cười trào phúng trong bài thơ “Nha lệ thương dân” (Kép Trà)

Dàn bài

1. Mở bài

Giới thiệu bài thơ và tác giả: Kép Trà là một tác giả nổi tiếng với những tác phẩm phong phú, có khả năng thể hiện tài năng châm biếm sâu sắc. Bài thơ “Nha lệ thương dân” phê phán sự bất công và vô cảm của quan lại đối với nỗi đau khổ của dân dân.

2. Thân bài

a. Sơ lược về tiếng cười trào phúng trong thơ

- Trào phúng là nghệ thuật dùng tiếng cười để phê phán những cái chưa hay chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa...nhằm hướng con người tới các giá trị thẩm mĩ nhân văn hoặc lí tưởng cao đẹp.

- Trong bài thơ, tính trào phúng có thể hiện qua cách nói ngược, sử dụng hình ảnh gây cười để vạch trần giả dối, tham lam của quan lại.

b. Phân tích cụ thể tính trào phúng trong bài thơ

- Sự kiện xuất hiện bằng cách nói ngược (2 câu đầu)

“Nước lụt năm nay khó nhọc to
Thương dân nha lệ dốc lòng lo”

+ Cách nói “thương dân nha lệ” và “dốc lòng lo” tạo cảm giác rằng đây là vị quan rất quan tâm đến người dân khi tình hình lũ lụt nguy hiểm đếm

+ Thực chất, đây là lời châm biếm sâu cay: Quan lại chỉ "lo" cho lợi ích của mình, không hề quan tâm đến sự khổ cực của dân gian.

+ Tính trào phúng: Giọng điệu vừa hài hước, vừa nhẹ nhàng bên trong, tác giả lật tẩy bộ mặt giả nhân giả nghĩa của tên quan đạo đức giả.

-Chỉ trích sự tham lam qua hình ảnh cay độc (câu 3-4)

“Chửa nhai tre hết còn nhai bạc,

Mới bắt trâu xong lại bắt bò”

+ “Nhai tre, nhai bạc”: Hình ảnh ẩn dụ, chỉ lòng tham vô đáy của bọn quan lại

+ “Bắt trâu, bắt bò”: Quan lại không chỉ tước tước tài sản mà còn lấy đi phương tiện sinh sống của nhân dân, đưa họ vào cảnh kiệt quệ.

+ Tính trào phúng phúng: Sự hài hước ẩn dụ trong hình ảnh "nhai bạc" và "bắt trâu" khiến người đọc cười ra nước mắt, cảm nhận sâu sắc sự tàn nhẫn.

- Phơi bày sự trái ngược giữa đau khổ - ấm no (câu 5-6)

Mấy xã Bạch Sam anh lệ nuốt
Trăm phu Chuyên Nghiệp chú thừa no”

+ "anh lệ nuốt - chú thừa no" : Dùng khẩu ngữ để tăng mức độ mỉa mai. Quan lại ăn hiếp áp bức, moi móc của cải mặc kệ dân đói khổ.

+ Tính trào phúng: Đối lập giữa sự “không đủ” của quan và sự kiệt quệ của dân làm bật lên sự bất công, tàn nhẫn.

- Kết luận đầy chua chát và đầy mỉa mai (câu 7-8)

“Còn đê, còn nước, dân còn khổ,
Ai bảo Duy Tiên huyện vẫn cò.”

+ “Còn đê, còn nước” : Vừa ám chỉ nạn thiên tai, vừa nói đến hệ thống quan lại tàn nát vẫn tồn tại.

+ “Huyện vẫn cò”: Hình ảnh ẩn dụ cho sự kéo dài của bộ máy tham lam, khó có thể thay đổi.

+ Tính trào phúng: Kết thúc bài thơ với giọng điệu vừa hài hước vừa chua xót, nhấn mạnh thực trạng xã hội không lối thoát.

c. Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ bình dị, hình ảnh ẩn dụ độc đáo : “Nhai tre, nhai bạc”, “bắt trâu, bắt bò” làm nổi bật sự tàn nhẫn.

- Giọng điệu nhẹ nhàng mỉa mai : Châm biếm nhưng không gay gắt, tạo tình huống cho người đọc vừa cười, vừa suy ngẫm.

- Cách sử dụng đối lập : Quan “no” - dân “khổ” tạo hiệu ứng mạnh, gây ấn tượng sâu sắc.

3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của bài thơ: “Nha lệ thương dân” là tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng trong văn học Việt Nam. Tính trào phúng vừa hài hước, vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc, tố cáo bất công của xã hội phong kiến.

- Liên hệ hiện tại: Dù viết trong bối cảnh xã hội phong kiến, bài thơ vẫn mang tính thời sự, phản ánh ánh sáng những vấn đề xã hội còn hiện hữu ở nhiều thời đại.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Chuyên đề Tập làm văn lớp 8, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn lớp 8 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học