Tiếng Anh 12 Friends Global Unit 2C Listening (trang 27)



Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 2C Listening trang 27 trong Unit 2: Problems sách Friends Global 12 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 2C.

Tiếng Anh 12 Friends Global Unit 2C Listening (trang 27)

Quảng cáo

1 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): SPEAKING Work in pairs. Discuss how you would feel and what you would do in these situations. (Làm việc theo cặp. Thảo luận xem bạn sẽ cảm thấy thế nào và bạn sẽ làm gì trong những tình huống dưới đây.)

1 You have just ridden your bike into another cyclist who pulled out into the road in front of you without looking.

2 You have just said something negative about a friend without realising the friend was right behind you.

Gợi ý:

1 I would feel concerned for the safety of both of us, and frustrated that the other cyclist did not look before pulling out. I would immediately check to see if either of us is injured to call for medical help. If possible, I would move our bikes out of the way to prevent further accidents and calmly discuss what happened with the other cyclist.

2 I would feel ashamed and guilty for what I said and for the unintended hurt it may have caused my friend. I would apologize to them right away, expressing sincere regret. I would explain that my comment was thoughtless and did not reflect my true feelings, and offer to deep talk about the issue to clear any misunderstanding.

Quảng cáo

Dịch:

1 Bạn vừa đạp xe đâm vào một người đi xe đạp khác vừa lao ra đường phía trước bạn mà không nhìn xung quanh.

=> Tôi sẽ lo lắng cho sự an toàn của cả hai và bực mình vì người kia đã không quan sát trước khi lao ra. Tôi sẽ ngay lập tức kiểm tra xem có ai bị thương không để gọi người giúp. Nếu có thể, tôi sẽ di chuyển hai chiếc xe đạp sang bên đường để phòng ngừa lại có tai nạn và bình tĩnh giải quyết vấn đề với người đi xe đạp kia.

2 Bạn vừa nói xấu sau lưng một người bạn mà không biết là người bạn đó cũng đang ở sau lưng bạn.

=> Tôi sẽ cảm thấy xấu hổ và tội lỗi vì những lời đó và vì đã làm bạn tôi tổn thương. Tôi sẽ xin lỗi họ ngay lập tức và bày tỏ sự hối tiếc chân thành. Tôi sẽ giải thích rằng những lời vừa rồi của tôi là thiếu suy nghĩ và không phản ánh cảm xúc thật của tôi, đồng thời đề nghị nói chuyện với bạn về vấn đề này để giải quyết hiểu lầm.

2 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the text. Which pieces of advice could be useful to each situation in exercise 1? Why? Which do you think is the best piece of advice? (Đọc văn bản. Lời khuyên nào sẽ hữu ích cho từng tình huống trong bài 1? Giải thích và cho biết bạn nghĩ lời khuyên nào là tốt nhất.)

Quảng cáo

WHAT TO DO IN A CRISIS

Whenever you face a stressful situation, your brain sends alarm signals to your body and causes your heart to beat faster and your muscles to tense in preparation for immediate action. However, this reaction can often prevent us from thinking clearly about the best thing to do.

A good skill you can develop is the ability to react calmly in a crisis. By being aware of your body’s stress response and training yourself to ignore that initial flood of emotions, you can make decisions based on clear-headed analysis.

1 Remember to breathe - this is easy to forget when you are alarmed or enraged. And breathe deeply! A calmer body helps create a calmer mind.

2 Focus on the moment – don’t think about what should have been done differently. Concentrate on solving the immediate problem.

3 Think positively – positive self-talk in a crisis is often helpful. For example, telling yourself how brave you are can help you overcome your fear.

Gợi ý:

- Situation 1: “Remember to breathe” will help calm down both physically and mentally after the shock of the collision.

- Situation 2: “Focus on the moment” will help concentrate on correcting the mistake and apologizing sincerely rather than keep feeling embarrassed about what you said.

Quảng cáo

- I think “Remember to breathe” is the most important thing to do in a crisis because you need that first step to keep calm and clear-headed.

Dịch:

- Tình huống 1: “Thở đều” sẽ giúp cơ thể lẫn tinh thần bình tĩnh lại sau cú sốc va chạm.

- Tình huống 2: “Tập trung vào hiện tại” sẽ giúp tập trung vào việc sửa lỗi và xin lỗi một cách chân thành thay vì cứ mãi xấu hổ về những lời đã nói ra.

- Tôi nghĩ “Thở đều” là việc quan trọng nhất cần làm khi gặp khủng hoảng vì bạn cần bước này đầu tiên để giữ bình tĩnh và tỉnh táo.

Hướng dẫn dịch bài đọc:

LÀM GÌ KHI GẶP KHỦNG HOẢNG

Khi bạn đối mặt với một tình huống căng thẳng, não sẽ gửi tín hiệu báo động đến cơ thể và khiến tim bạn đập nhanh hơn, cơ bắp căng ra hơn để chuẩn bị hành động ngay lập tức. Tuy nhiên, phản ứng này thường làm chúng ta không thể suy nghĩ cho rõ ràng để biết nên làm sao cho tốt nhất.

Một kỹ năng tốt bạn có thể rèn luyện đó là khả năng phản ứng bình tĩnh trong cơn khủng hoảng. Bằng cách nhận thức được phản ứng căng thẳng của cơ thể và rèn luyện bản thân để dẹp yên cảm xúc căng thẳng ban đầu, bạn có thể đưa ra quyết định tốt hơn nhờ phân tích sáng suốt.

1 Nhớ thở đều – không dễ khi bạn đang hoảng hốt hoặc tức giận. Hãy thở sâu! Cơ thể bình tĩnh hơn thì tâm trí cũng bình tĩnh hơn.

2 Tập trung vào hiện tại – đừng lo nghĩ đáng ra mình nên làm khác đi nữa. Hãy tập trung vào việc giải quyết vấn đề trước mắt.

3. Suy nghĩ tích cực – tự nói chuyện với bản thân một cách tích cực trong cơn khủng hoảng. Ví dụ như hãy tự nhắc bản thân rằng mình rất dũng cảm, điều này có thể giúp bạn vượt qua nỗi sợ hãi.

3 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Listening Strategy. Then listen to five dialogues. Which words are emphasised in each? Which reason (1-3) is it? (Đọc Chiến lược nghe. Sau đó nghe năm đoạn hội thoại. Những từ nào được nhấn mạnh trong mỗi câu? Nhấn mạnh vì lý do nào (1-3)?)

Bài nghe:

Đáp án:

1 quiet – reason 1

2 taken – reason 3

3 cash, card – reason 2

4 forgotten, passport – reason 1

5 Ted, mine – reason 3

Nội dung bài nghe:

Dialogue 1

A There’s something wrong.

B Yes. It’s too quiet, don’t you think?

A Yes, I don’t like it.

Dialogue 2

A Stop that man! He’s taken my phone!

B What’s wrong? You’ve lost your phone?

A No, no! That man’s taken my phone!

Dialogue 3

A Do you want to pay by cash or by card?

B Cash, please. Oh dear, where’s my bag? Oh, no. What have I done with it?

Dialogue 4

A Come on. We’ve got to check in now.

B Oh no, oh no. I’ve forgotten my passport!

Dialogue 5

A Mr White wants to see you. You copied Ted’s homework.

B But that’s not true. Ted must have copied mine! How dare he!

Hướng dẫn dịch:

Đối thoại 1

A Có gì đó sai sai

B Ừ, nó quá yên tĩnh, cậu có nghĩ vậy không?

A Có, mình không thích điều đó

Đối thoại 2

A Dừng anh ta lại! Anh ta đã lấy điện thoại của tôi!

B Có chuyện gì vậy? Bạn bị mất điện thoại à?

A Không, không! Người đàn ông đó đã lấy điện thoại của tôi!

Đối thoại 3

A Bạn muốn trả bằng tiền mặt hay bằng thẻ?

B Bằng thẻ, làm ơn. Ôi trời, chiếc túi của tôi đâu rồi? Ôi không. Tôi đã làm gì với nó vậy?

Đối thoại 4

A Thôi nào. Chúng ta phải kiểm tra nó ngay bây giờ.

B Ôi không, ôi không. Tôi quên mang hộ chiếu của tôi mất rồi!

Đối thoại 5

A Ông White muốn nhìn thấy bạn. Bạn đã chép bài tập về nhà của Ted.

B Nhưng nó không đúng. Chắc hản Ted đã sao chép bài của mình! Sao cậu ấy dám!

Listening Strategy

When you listen, pay attention to the words that the speaker emphasises. Usually, a speaker uses emphasis:

1 to highlight new or important information, for example: I’ve lost my bag. It’s a cotton bag, with stripes.

2 to contrast two alternatives, for example: Was it black or brown?

3 to contradict what someone else has said, for example: Well, that’s not my bag.

Hướng dẫn dịch:

Chiến lược nghe

Khi nghe, chú ý đến những từ mà người nói nhấn mạnh. Thông thường, người nói nhấn mạnh nhằm:

1 làm nổi bật một thông tin mới hoặc thông tin quan trọng, ví dụ: I’ve lost my bag. It’s a cotton bag, with stripes. (Tôi bị mất túi. Đó là một chiếc túi cotton, có sọc.)

2 đối chiếu hai lựa chọn, ví dụ: Was it black or brown? (Túi màu đen hay màu nâu?)

3 phản bác lại điều mà người khác nói, ví dụ: Well, that’s not my bag. (Đó không phải là túi của tôi.)

4 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): Look at the lines of dialogues. Decide where the emphasis should go and why. (Nhìn các dòng đối thoại. Nên nhấn mạnh ở đâu và tại sao?)

Đáp án:

1 Do you want to call the police or the fire brigade? => to contrast two alternatives

2 A: Do you live at number 7 Duncan Drive?

B: No, I live at number 11.

=> to contradict said information about the address

3 Are those the burglar’s fingerprints or mine? => to contrast two alternatives

4 I can’t find my ring. It’s a diamond ring, and it’s very expensive.

=> to highlight new and important information about the ring

5 A: You say you left the house at quarter to eight?

B: No, it was quarter past eight.

=> to contradict said information about the time

6 I saw a van outside. A blue van. A dark blue van.

=> to highlight new and important information about the van

Dịch:

1 Bạn muốn gọi cảnh sát hay đội cứu hỏa?

2 A: Bạn sống ở số 7 đường Duncan Drive phải không?

B: Không, tôi sống ở số 11.

3 Đó là dấu vân tay của tên trộm hay của tôi?

4 Tôi không thể tìm thấy chiếc nhẫn của tôi. Đó là một chiếc nhẫn kim cương và nó rất đắt tiền.

5 A: Bạn nói rằng bạn rời nhà lúc 8 giờ kém 15 hả?

B: Không, lúc đó là 8 giờ 15.

5 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): Listen and check. Practise the sentences in paris. (Nghe và kiểm tra. Luyện tập các câu theo cặp.)

Bài nghe:

6 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): Listen to a dialogue between two friends. Choose the correct answers (a-d). (Nghe đoạn hội thoại giữa hai người bạn. Chọn câu trả lời đúng (a-d).)

Bài nghe:

Đáp án:

1 George doesn’t believe that

a Gemma is telling the truth.

b Gemma saw Sarah stealing from Alex.

c Gemma didn’t say anything

d Sarah has done anything wrong.

2 Gemma believes that

a she saw Sarah take Sam’s lunch money.

b she has enough evidence against Sarah.

c Sarah took something out of Gemma’s schoolbag

d something is troubling Sarah.

3 George agrees that

a Sarah isn’t behaving as she normally does.

b they ought to mention their suspicions to an adult.

c Gemma should speak to Alex first.

d Gemma should speak to Sarah alone.

Nội dung bài nghe:

Gemma: George, can I talk to you in private for a minute?

George: Of course, Gemma. What’s the matter?

Gemma: Don’t tell anyone, but I’ve just seen Sarah taking some money out of Alex’s jacket pocket.

George: What? You mean she borrowed some money?

Gemma: No… I think she stole it.

George: Where was this?

Gemma: In the classroom just now. Everyone was out for break time. I just went back for something I’d forgotten.

George: What did you do?

Gemma: Nothing. I just froze – I couldn’t believe it. I didn’t know what to do or to say.

George: Did she see you?

Gemma: I don’t think so. But there’s more to it than that. I’ve noticed that other little things have been disappearing lately. Lucy lost her necklace and Sam’s lunch money went missing.

George: But Lucy and Sam are both as forgetful as each other! It doesn’t mean their things were stolen. Why do you think it’s Sarah?

Gemma: Well, Lucy loves that necklace. She only takes it off for sports. And Sarah and Lucy do sport together. And Sam did have his dinner money earlier that day. I saw him take it out and check it. Sarah was there and saw him too.

George: But, Gemma, there’s no proof. Are you absolutely sure?

Gemma: No, of course I’m not sure. It’s just making me wonder. Don’t you think Sarah is quite down these days? I’ve asked her what’s wrong more than once. She just says everything’s fine, but I don’t believe it.

George: Come to think of it, she has been a bit quieter and more miserable lately. I’m not sure what to do. Should we speak to Sarah or her teacher?

Gemma: Oh, not a teacher. What if I’m wrong? That would be terrible.

George: Well, what are the facts? Basically, you saw Sarah put her hand in Alex’s pocket and take out some money.

Gemma: Yes.

George: So – you have to tell her what you saw and see what she says.

Gemma: I suppose so. But what if there’s a simple explanation? She might be devastated that I’m suggesting she’s a thief. Perhaps I should check with Alex first?

George: Actually, he’s someone who does get easily enraged. He might get angry and start making a big fuss. That would be worse for Sarah. Look, shall I come with you to talk to her?

Gemma: Would you? I’d be really grateful.

Hướng dẫn dịch:

1 George không tin là Gemma đã thấy Sarah trộm của Alex.

2 Gemma tin là Sarah đang gặp rắc rối gì đó.

3 George đồng ý là Sarah đang không cư xử như bình thường.

Dịch bài nghe:

Gemma: George này, tớ có thể nói chuyện riêng với cậu một lát được không?

George: Tất nhiên rồi, Gemma. Có chuyện gì vậy?

Gemma: Đừng nói với ai nhé, tớ vừa thấy Sarah lấy một ít tiền từ túi áo khoác của Alex.

George: Cái gì? Ý cậu là bạn ấy đã mượn một ít tiền?

Gemma: Không… Tớ nghĩ bạn ấy đã lấy trộm nó.

George: Chuyện xảy ra ở đâu?

Gemma: Vừa mới ở trong lớp. Mọi người đã ra ngoài hết để nghỉ giải lao. Tớ vừa quay lại vì quên đồ.

George: Thế cậu đã làm gì?

Gemma: Chẳng làm gì cả. Tớ ngây ra đó vì không thể tin được. Tớ không biết phải làm gì hay nói gì.

George: Bạn ấy có nhìn thấy cậu không?

Gemma: Tớ không cho là có. Nhưng chuyện không đơn giản vậy. Tớ nhận thấy là gần đây một vài thứ nhỏ nhặt khác đã biến mất. Lucy bị mất vòng cổ và Sam mất tiền ăn trưa.

George: Nhưng Lucy và Sam thì đều hay quên! Không nhất thiết là đồ của họ đã bị trộm. Tại sao cậu nghĩ là do Sarah?

Gemma: Lucy thích chiếc vòng cổ đó. Cô ấy chỉ cởi nó ra khi chơi thể thao. Mà Sarah với Lucy chơi thể thao cùng nhau. Còn Sam quả thật vẫn còn tiền ăn tối trước đó. Tớ thấy cậu ấy lấy tiền ra và kiểm tra. Sarah cũng ở đó và nhìn thấy Sam đếm tiền.

George: Nhưng Gemma à, cậu không có bằng chứng nào cả. Bạn có hoàn toàn chắc chắn không?

Gemma: Tất nhiên là tớ không chắc rồi. Chỉ là tớ thấy thắc mắc thôi. Cậu có nghĩ dạo này Sarah hơi trầm không? Tớ đã nhiều lần hỏi bạn ấy xem có chuyện gì. Bạn ấy chỉ nói mọi thứ đều ổn, nhưng tớ không tin.

George: Nghĩ lại thì gần đây bạn ấy trầm tính hơn thật và trông có vẻ khổ sở. Tớ cũng không biết nên làm gì. Ta có nên nói chuyện với Sarah hay giáo viên của bạn ấy không?

Gemma: Không đừng nói với giáo viên. Lỡ may tớ sai thì thật là khủng khiếp.

George: Sự thật vẫn là cậu đã thấy Sarah thò tay vào túi của Alex và lấy ra một ít tiền.

Gemma: Đúng là vậy.

George: Vậy thì cậu phải nói với Sarah về những gì cậu đã thấy và xem bạn ấy nói thế nào.

Gemma: Tớ cho là vậy. Nhưng lỡ bạn ấy giải thích và không có chuyện gì thì sao? Bạn ấy sẽ buồn lắm khi biết tớ cho rằng bạn ấy là một tên trộm. Hay tớ nên nói với Alex trước?

George: Thực ra Alex là người dễ nóng. Cậu ấy có thể sẽ tức giận và làm ầm ĩ lên. Vậy thì sẽ chỉ tệ hơn cho Sarah. Tớ sẽ đi cùng cậu nói chuyện với bạn ấy, thế nào?

Gemma: Cậu sẽ đi cùng tớ thật chứ? Cảm ơn cậu nhiều nhá.

7 (trang 27 Tiếng Anh 12 Friends Global): SPEAKING Work in pairs. Discuss the questions. (Làm việc theo cặp và thảo luận các câu hỏi.)

1 Are you good at keeping calm in a crisis? Give reasons for your answer.

- To be honest, I’m not really good at staying calm in a crisis, mainly because I frequently overthink problems. I usually feel overwhelmed because instead of focusing on what to do, I get caught up in worrying about all the possible outcomes. Also, my body often responds strongly to stress with symptoms like a racing heart or shaky hands.

- Recognizing these challenges, I’m actively working on improving my ability to react calmly during crises. I’m learning and practicing deep breathing and positive self-talk. Also, I will seek opportunities to gradually expose myself to stressful situations in a controlled manner to build my resilience and confidence over time.

2 What would you have done if you had been in Gemma’s situation in the classroom?

.....

3 Do you think that George and Gemma decided to do the right thing?

.....

Dịch:

1 Bạn có giỏi giữ bình tĩnh khi gặp khủng hoảng không? Giải thích lý do.

- Thành thật mà nói, tôi không giỏi giữ bình tĩnh khi gặp khủng hoảng cho lắm, chủ yếu do hay nghĩ nhiều. Tôi hay bị choáng ngợp vì không tập trung tìm ra giải pháp mà lại lo lắng về tất cả những hệ quả có thể xảy ra. Ngoài ra, cơ thể tôi thường phản ứng mạnh với căng thẳng, tôi hay có các triệu chứng như tim đập tay run.

- Nhận thức được điều này, tôi đang tích cực cải thiện khả năng phản ứng bình tĩnh trước khủng hoảng. Tôi tập thở sâu và tự trò chuyện tích cực với bản thân. Thêm vào đó, tôi sẽ tìm kiếm cơ hội để dần dần tiếp xúc với những tình huống căng thẳng một cách có kiểm soát để giúp bản thân kiên cường và tự tin hơn theo thời gian.

Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 2: Problems hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Friends Global (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học