Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Chèo, tuồng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 phần Chèo, tuồng đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 10 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Chèo, tuồng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Chèo, tuồng bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
CHÈO TRƯƠNG VIÊN (Trích)
(Tóm tắt vở chèo: Trương Viên quê đất Võ Lăng, nhờ mẹ sang hỏi cưới Thị Phương, người con gái của Tể tướng đã hồi hưu. Thấy chàng học giỏi, cha Thị Phương đồng ý và cho đôi ngọc lưu ly làm của hồi môn. Giữa lúc chàng đang dùi mài kinh sử thì được chiếu đòi đi dẹp giặc, chàng từ biệt mẹ già, vợ trẻ để ra chiến trường. Trong cảnh chạy giặc, Thị Phương đã dắt mẹ chồng lưu lạc suốt mười tám năm. Hai người bị quỷ dữ trong rừng sâu đòi ăn thịt, song may nhờ người vợ quỷ nhận làm chị em xin tha rồi cho vàng. Tiếp đó họ lại bị hổ dữ đòi ăn thịt. Thị Phương tình nguyện dâng miếng thịt nơi cánh tay để cứu mẹ chồng. Hổ tha mạng cho cả hai mẹ con. Mẹ ốm, nàng dâng đôi mắt mình để Sơn Thần làm thuốc chữa cho mẹ. Cảm động trước tấm lòng của Thị Phương, Ngọc Hoàng sai Chúa Tiên xuống dạy nàng nghề đàn hát. Thắng trận trở về, Trương Viên được phong quan. Chàng trở về quê cũ tìm mẹ già và vợ nhưng không thấy. Rồi chàng gặp hai mẹ con bà hát xẩm, bèn mời họ vào phủ để hát cho mình nghe. Qua bài trần tình, chàng đã nhận ra mẹ và vợ. Nhờ ngọc lưu ly, đôi mắt của Thị Phương sáng lại như xưa, gia đình được đoàn tụ sum vầy).
THỊ PHƯƠNG (hát trần tình): – Trương Viên, Trương Viên Người chồng tôi tên gọi Trương Viên
Vua sai dẹp giặc nước
Xiêm khơi chừng
Bởi vì đâu chếch nón ả Hằng
Thờ chồng giữ tiết khăng khăng chẳng rời
Bởi vì đâu binh lửa tơi bời
Xa miền quê quán, ngụ nơi lâm tuyền
Một mình tôi nuôi mẹ truân chuyên
Quyết liều phận bạc chẳng dám quên nghĩa chàng
Gặp những loài ác thú hổ lang
Người rắp làm hại, khấn kêu van lại lành
Trở ra về qua miếu thần linh
Thần đòi khoét mắt, lòng thành tôi kính dâng
Vậy nên mù mịt tối tăm
Được tiên dạy hát kiếm ăn qua tháng ngày
Sự tình này trời đất có thấu hay
Chàng Trương Viên có biết nông nỗi này cho chăng?
TRƯƠNG VIÊN: – Nghe tiếng đàn cùng tiếng hát Chuyển động tâm thần…
THỊ PHƯƠNG (nói sử): – Tiền ông thưởng tôi còn để đó Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân
Xin ông đừng nói chuyện tần ngần
Mà tôi mang tiếng không thanh danh tiết.
(Lược một đoạn: Trương Viên nghe lời hát, nhận ra vợ mình, nhưng Thị Phương vì bị mù nên chưa dám nhận Trương Viên, đòi chàng phải đưa ra bằng chứng để chứng minh).
THỊ PHƯƠNG (nói sử):
– Nào trước khi phu phụ hợp hôn
Những của ấy đưa ra làn chứng.
MỤ: – Ơi này con, vợ con nói: ngày xưa quan Thừa tướng có cho cái gì làm lễ vật không, con đưa cho vợ nó xem để nó nhận.
TRƯƠNG VIÊN: – Anh khá khen em mười tám năm nay chẳng có đơn sai
Lòng thương em nhớ mẹ ngậm ngùi
Đây, ngọc lưu ly giao em nhận tích.
Thị Phương cầm ngọc, ngọc nhảy lên mắt, mắt sáng trở lại.
THỊ PHƯƠNG: – Quả lòng trời đưa lại
Ngọc nhảy vào, mắt được phong quang
Mẹ ơi giờ con trông được rõ ràng
Chồng con đây đã tỏ.
MỤ: – Mẹ mừng con đã yên lành như cũ
Lại thêm mẫu tử đoàn viên
Trời có đâu nỡ phụ người hiền
Thế mới biết bĩ rồi lại thái.
TRƯƠNG VIÊN: – Trăm lạy mẹ
Con vâng lệnh trên ra dẹp giặc đã yên
Mười tám năm binh mạnh tướng bền
Giờ được chức làm quan Thái tể
Trời xui nên mẹ con gặp gỡ
Mời mẹ về cho tới gia trang
Khi đó sẽ hồi quỳnh khánh hạ (hát vãn trò):
Tạo hóa xoay vần
Hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai
Trời chung, trời chẳng riêng ai
Vun trồng cây đức ắt dài nền nhân
Hễ ai có phúc, có phần
Giàu nghèo tại số, gian truân bởi trời
Phương ngôn dạy đủ mọi lời.
(Trích: vở chèo Trương Viên, Hà Văn Cầu sưu tầm và chú thích, NXB Văn Hóa, Hà Nội, 1976)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Những chữ in nghiêng để trong dấu ngoặc đơn được gọi là gì?
Những chữ in nghiêng để trong dấu ngoặc đơn được gọi là: chỉ dẫn sân khấu.
Câu 2. Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong văn bản?
Những nhât vật xuất hiện trong văn bản: – Thị Phương – Trương Viên – Mụ (mẹ của Trương Viên)
Câu 3. Xác định chủ đề của văn bản?
Chủ đề của văn bản:
– Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của Thị Phương: một người con dâu hiếu thảo, một người vợ chung thủy sắt son.
– Gửi gắm khát vọng về việc con người khi ăn ở có đạo đức sẽ gặp dữ hóa lành, có kết cục viên mãn, hạnh phúc.
Câu 4. Nêu ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về nhân vật Thị Phương?
Cảm nhận ngắn gọn về Thị Phương:
– Người con dâu hiếu thảo: chịu mọi khổ cực để nuôi mẹ, sẵn sàng cắt thịt mình, khoét mắt mình để cứu mẹ chồng.
– Người vợ trọn lòng chung thủy với chồng: khi chưa nhận ra Trương Viên, Thị Phương quyết không lấy tiền công đàn hát, không chấp nhận những lời tình cảm; đòi Trương Viên phải đưa ra được bằng chứng mới nhận chàng là chồng mình.
Câu 5. Thông điệp nào từ đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Lí giải vì sao?
Học sinh được tự do lựa chọn thông điệp, miễn là có lí giải thuyết phục.
Tham khảo:
– Thông điệp: ở hiền gặp lành.
– Khi ăn ở có nhân có đức, con người sẽ thanh thản trong tâm hồn, được nhiều người yêu mến, và cuối cùng, hạnh phúc sẽ đến với ta.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương.
- Hệ thống ý
+ Người vợ thủy chung, son sắt
. Mười tám năm xa chồng vẫn “thờ chồng giữ tiết khăng khăng chẳng rời”.
. Vượt qua gian khổ, vẫn một lòng chờ chồng, giữ vẹn lời thề.
+ Người con dâu hiếu thảo, hết lòng vì mẹ chồng
. Nuôi mẹ trong cảnh lưu lạc, “dâng miếng thịt nơi cánh tay” cứu mẹ khỏi hổ dữ.
. Hy sinh đôi mắt của mình để chữa bệnh cho mẹ – biểu tượng cho lòng hiếu thảo tuyệt đối.
+ Người phụ nữ giàu đức hạnh, trong sáng, nhân hậu
. Dù rơi vào cảnh mù lòa, nghèo khó, vẫn giữ tiết hạnh và danh dự: “Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân”.
. Khi gặp lại chồng, vẫn dè dặt, yêu cầu bằng chứng để giữ lòng trong sạch.
=> Biểu tượng cho vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ Việt Nam trong chèo cổ: Hiền hậu, nhẫn nại, thủy chung, hiếu thảo, sống nhân nghĩa và được trời Phật đền đáp (mắt sáng lại, gia đình đoàn tụ).
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Nhân vật Thị Phương trong Chèo Trương Viên là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam truyền thống – thủy chung, hiếu thảo và nhân hậu. Khi chồng ra trận, nàng một lòng gìn giữ tiết nghĩa, “thờ chồng giữ tiết khăng khăng chẳng rời”, vượt qua mười tám năm lưu lạc vẫn không nguôi nhớ thương. Trong cảnh khổ cực, Thị Phương vẫn hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng: dâng thịt tay cho hổ dữ, hiến đôi mắt mình để cứu mẹ khỏi bệnh tật. Sự hy sinh ấy thể hiện đức hiếu thảo cảm động, lòng vị tha và tình thương vô bờ. Khi gặp lại chồng, dù mù lòa và nghèo khó, nàng vẫn giữ phẩm hạnh trong sáng, không nhận tiền thưởng, đòi chồng đưa “ngọc lưu ly” làm bằng chứng. Thị Phương là biểu tượng của người phụ nữ có đức, có tiết, ở hiền gặp lành. Qua hình tượng ấy, chèo dân gian gửi gắm niềm tin nhân quả và ca ngợi đạo lý truyền thống: lòng nhân, chữ hiếu, tình nghĩa vợ chồng bền chặt – những giá trị làm nên vẻ đẹp muôn đời của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 2: Từ đoạn trích trong “Chèo Trương Viên”, anh/chị hãy viết một bài văn khoảng 600 chữ trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân đạo và triết lý sống của dân gian được thể hiện trong vở chèo.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân đạo và triết lý sống của dân gian được thể hiện trong vở chèo.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát: “Chèo Trương Viên” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của sân khấu chèo cổ Việt Nam, phản ánh đạo lý truyền thống và nhân sinh quan của nhân dân lao động.
- Nêu vấn đề nghị luận: Tác phẩm thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo và triết lý sống “ở hiền gặp lành”, “thiện thắng ác”, “trời chẳng phụ người hiền”.
* Thân bài:
1. Tư tưởng nhân đạo trong vở chèo
- Thể hiện ở niềm cảm thông sâu sắc với con người trong cảnh khổ:
+ Mẹ con Thị Phương – Trương Viên trải qua mười tám năm lưu lạc, nghèo khó nhưng vẫn giữ phẩm hạnh.
+ Dân gian luôn hướng lòng thương đến những phận người lương thiện bị thử thách bởi số phận.
+ Thể hiện ở niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người:
. Người hiền sẽ được đền đáp, kẻ ác bị trừng phạt.
. Kết thúc đoàn viên, hạnh phúc – minh chứng cho quy luật nhân quả.
+ Thể hiện ở ước mơ về hạnh phúc, công bằng, hòa hợp:
. Gia đình đoàn tụ, tình nghĩa vợ chồng – mẹ con được hồi sinh.
. Niềm tin “trời có mắt”, “bĩ rồi lại thái” là sự khẳng định đạo lý sống nhân nghĩa của nhân dân.
2. Triết lý sống dân gian trong tác phẩm
- Triết lý “ở hiền gặp lành”:
+ Những người sống có đức, có hiếu sẽ được trời Phật phù hộ.
+ Hành động thiện lương là nền tảng của phúc báo (“vun trồng cây đức ắt dài nền nhân”).
- Triết lý nhân quả, lẽ công bằng của trời đất:
+ Sau cơn hoạn nạn là hạnh phúc (“hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai”).
+ Đề cao đạo đức, khuyên con người sống hiền lành, thủy chung, tin vào điều thiện.
- Triết lý về lòng tin và nghị lực sống:
+ Dù mù lòa, lưu lạc, con người vẫn hướng về ánh sáng, hướng thiện.
+ Lòng nhân, chữ hiếu, tình nghĩa là giá trị vĩnh cửu giúp con người vượt qua khổ nạn.
3. Nghệ thuật thể hiện
- Thể loại chèo dân gian: kết hợp trữ tình – tự sự – kịch tính, ngôn ngữ giản dị, giàu chất thơ.
- Sử dụng yếu tố kỳ ảo, thần tiên (Ngọc Hoàng, Chúa Tiên, ngọc lưu ly) để gửi gắm niềm tin nhân quả và sức mạnh đạo đức.
- Kết cấu “bĩ cực – thái lai”: từ đau khổ đến hạnh phúc, vừa hiện thực, vừa nhân văn.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị tư tưởng và nhân sinh quan của Chèo Trương Viên:
+ Ca ngợi cái thiện, đề cao đạo lý truyền thống, niềm tin vào công bằng và hạnh phúc.
- Liên hệ:
+ Tư tưởng nhân đạo ấy vẫn có giá trị trong đời sống hôm nay, nhắc con người sống nhân ái, thủy chung, tin tưởng vào điều thiện.
Bài văn tham khảo
“Chèo Trương Viên” là một tác phẩm chèo cổ đặc sắc, kết tinh vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ dân gian Việt Nam. Không chỉ kể lại một câu chuyện cảm động về tình nghĩa vợ chồng, tình mẹ con, vở chèo còn thấm đẫm tư tưởng nhân đạo và triết lý sống sâu sắc của người xưa. Qua hình tượng những con người hiền lành, chịu nhiều thử thách nhưng cuối cùng được hạnh phúc, tác phẩm thể hiện niềm tin bất diệt vào đạo lý “ở hiền gặp lành”, “trời chẳng phụ người ngay”.
Tư tưởng nhân đạo của Chèo Trương Viên trước hết là sự cảm thông sâu sắc với thân phận con người. Trải qua mười tám năm lưu lạc, mẹ con Thị Phương sống giữa cảnh nghèo khổ, bị quỷ dữ, hổ lang đe dọa, nhưng vẫn giữ lòng hiếu thảo và nhân hậu. Dân gian không chỉ ngợi ca họ mà còn nhìn thấy trong họ vẻ đẹp của lòng người lương thiện. Tác phẩm đồng thời gửi gắm niềm tin mãnh liệt rằng, những con người sống có đức, có tình rồi sẽ được đền đáp. Kết thúc đoàn viên hạnh phúc – mắt Thị Phương sáng trở lại, gia đình sum vầy – không chỉ là phần thưởng cho cái thiện mà còn là sự khẳng định quy luật nhân quả: “vun trồng cây đức ắt dài nền nhân”.
Triết lý dân gian được thể hiện giản dị mà sâu xa. Con người phải biết sống hướng thiện, lấy nhân nghĩa làm gốc, bởi “hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai”. Đó là cái nhìn lạc quan, nhân văn, thể hiện niềm tin rằng trong cuộc đời dù khổ đau đến mấy, hạnh phúc vẫn là đích đến của người có lòng ngay thẳng. Cấu trúc “bĩ – thái”, yếu tố thần tiên, và âm hưởng dân ca trong lời hát đã góp phần nâng tầm tư tưởng nhân đạo của tác phẩm, khiến Chèo Trương Viên không chỉ là câu chuyện gia đình mà là khúc ca về đức, về phúc, về niềm tin của con người Việt Nam.
Bằng giọng điệu chan chứa cảm xúc và triết lý, Chèo Trương Viên đã để lại bài học quý giá: con người chỉ thực sự hạnh phúc khi biết sống nhân hậu, thủy chung và hiếu nghĩa. Tư tưởng nhân đạo và triết lý sống dân gian ấy vẫn vẹn nguyên giá trị trong hôm nay – một lời nhắc nhở rằng, giữa muôn biến động cuộc đời, điều thiện vẫn là ánh sáng dẫn đường cho con người hướng tới bình an và hạnh phúc.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Chèo, tuồng, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 hay khác:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 80+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 10 các môn học hay khác:
Xem thêm tài liệu giáo án lớp 10 các môn học hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

