Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ đường luật (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 phần Thơ đường luật đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ đường luật (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ đường luật bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1
1.1. Văn bản ngữ liệu
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà …
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan?
Bà Huyện Thanh Quan sáng tác bài thơ khi trên đường đi nhậm chức Cung trung giáo tập ở kinh đô Phú Xuân (Huế), đi qua Đèo Ngang (ranh giới Quảng Bình – Hà Tĩnh). Đây là một trải nghiệm có thật, được ghi lại bằng thơ.
Câu 2. Thể thơ của bài Qua Đèo Ngang là gì? Nêu đặc điểm.
Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật – 8 câu, mỗi câu 7 chữ, tuân thủ nghiêm ngặt luật bằng trắc, niêm, đối, vần. Đây là thể thơ quen thuộc của văn học trung đại, thường dùng để tả cảnh ngụ tình.
Câu 3. Hai câu đề trong bài thơ có nội dung gì?
Hai câu đề:
“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
→ Gợi bức tranh thiên nhiên nơi Đèo Ngang: thời gian chiều tà, không gian núi non um tùm, cỏ cây chen chúc. Đây là cảnh mở đầu gợi buồn, làm nền cho tâm trạng.
Câu 4. Cảnh vật thiên nhiên ở Đèo Ngang được miêu tả như thế nào qua hai câu thực?
“Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”
→ Cảnh thưa thớt, ít ỏi, gợi sự vắng vẻ hoang sơ. Các từ láy “lom khom”, “lác đác” gợi sự nhỏ bé, heo hút, càng làm nổi bật nỗi cô đơn của tác giả.
Câu 5. Tâm trạng của tác giả được bộc lộ trực tiếp ở hai câu luận?
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.”
→ Âm thanh chim quốc, chim đa đa gợi buồn, khơi dậy nỗi nhớ nước, thương nhà. Đây chính là tâm sự trung thành, gắn bó với quê hương, đất nước và gia đình của tác giả.
Câu 6. Nêu nội dung hai câu kết của bài thơ.
“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
→ Gợi không gian rộng lớn (trời, non, nước) đối lập với cái “mảnh tình riêng” nhỏ bé. Câu thơ cuối “ta với ta” diễn tả nỗi cô đơn, bế tắc, tự đối diện với chính mình.
Câu 7. Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong bài thơ là gì?
- Từ láy: “lom khom”, “lác đác” → gợi sự thưa thớt, nhỏ bé, hiu hắt của cảnh vật, làm tăng cảm giác vắng vẻ.
- Đối lập: cảnh núi non rộng lớn ↔ hình ảnh con người nhỏ bé; cảnh thiên nhiên đông đúc cây cỏ ↔ thưa thớt bóng người → nhấn mạnh nỗi cô đơn của tác giả.
- Đảo ngữ: lom khom, lác đác.
- Thủ pháp đối trong thơ Đường luật: câu thực và câu luận cân xứng, hài hòa → làm nổi bật cảnh hoang vắng, tình buồn thương.
➔ Tác dụng: Các biện pháp này hòa quyện, tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa có thực vừa nhuốm màu tâm trạng, thể hiện nỗi buồn cô đơn và tấm lòng nhớ nước thương nhà của nhà thơ.
Câu 8. Vì sao nói bài thơ vừa tả cảnh vừa ngụ tình?
Cảnh vật thiên nhiên Đèo Ngang hiện lên hoang vắng, heo hút. Trong cảnh đó, nhà thơ gửi gắm nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi cô đơn thầm kín. Cảnh và tình hòa quyện: nhìn cảnh mà ngẫm tình.
Câu 9. Qua bài thơ, em thấy con người Bà Huyện Thanh Quan hiện lên như thế nào?
Bà Huyện Thanh Quan là người:
- Gắn bó với quê hương, đất nước.
- Nặng lòng với gia đình.
- Có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước thiên nhiên.
- Mang nỗi buồn thời thế, ý thức trách nhiệm với dân tộc.
Câu 10. Em rút ra được bài học gì sau khi học bài thơ Qua Đèo Ngang?
- Biết yêu thiên nhiên đất nước.
- Biết trân trọng tình cảm gia đình.
- Hiểu rằng mỗi người khi đứng trước thiên nhiên, quê hương đều cần ý thức trách nhiệm và tình yêu thương.
- Tập sống nhân ái, thủy chung, gắn bó với cội nguồn.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1. Từ đoạn trích trên, theo em thế hệ trẻ cần làm gì để thể hiện tình yêu quê hương đất nước của mình.
Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: thế hệ trẻ cần làm gì để thể hiện tình yêu quê hương đất nước của mình.
c. Hệ thống ý
- Giải thích: Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm thiêng liêng, gắn bó, trân trọng những giá trị của dân tộc.
- Việc cần làm của thế hệ trẻ:
+ Học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân để mai sau góp phần xây dựng đất nước.
+ Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc.
+ Tham gia các hoạt động xã hội, phong trào thiện nguyện vì cộng đồng.
+ Bảo vệ môi trường sống, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
+ Sống nhân ái, đoàn kết, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
- Bài học: Mỗi người trẻ cần thể hiện tình yêu nước bằng những hành động thiết thực, phù hợp với lứa tuổi và khả năng.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Tình yêu quê hương đất nước là một tình cảm thiêng liêng và cao đẹp, đã có từ ngàn đời nay trong mỗi con người Việt Nam. Đối với thế hệ trẻ hôm nay, thể hiện tình yêu quê hương đất nước không chỉ là những lời nói suông mà cần bằng những hành động thiết thực. Trước hết, chúng ta phải chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, trau dồi tri thức để mai sau có thể góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, biết tự hào về những trang sử oanh liệt của dân tộc cũng là một cách thể hiện tình yêu nước. Thế hệ trẻ cũng cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, phong trào thiện nguyện để giúp đỡ cộng đồng. Đồng thời, mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh của quê hương. Một biểu hiện khác của lòng yêu nước là biết sống nhân ái, đoàn kết, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Như vậy, tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ được thể hiện qua nhiều việc làm gần gũi, giản dị nhưng vô cùng ý nghĩa.
Câu 2. Viết một bài văn kể về chuyến đi tham quan một di tích lịch sử, văn hoá ở địa phương em.
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
- Học sinh biết tạo lập một bài văn tự sự đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự: kể về chuyến đi tham quan một di tích lịch sử, văn hoá ở địa phương em.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Giới thiệu khái quát về chuyến đi tham quan (thời gian, địa điểm, mục đích).
- Nêu cảm xúc ban đầu: háo hức, mong chờ.
* Thân bài
- Quá trình chuẩn bị:
+ Ai tổ chức chuyến đi (nhà trường, lớp, gia đình…).
+ Chuẩn bị những gì (quần áo, đồ dùng, máy ảnh, nước uống…).
- Hành trình đến di tích:
+ Miêu tả quang cảnh trên đường đi.
+ Tâm trạng của em và mọi người.
- Cảnh quan và hoạt động tại di tích:
+ Miêu tả sơ lược vẻ đẹp, không gian, kiến trúc hoặc cảnh sắc di tích.
+ Giới thiệu vài nét về lịch sử, văn hóa gắn liền với di tích.
+ Những hoạt động đã diễn ra (tham quan, nghe thuyết minh, chụp ảnh, dâng hương, ghi chép…).
+ Cảm nhận, ấn tượng sâu sắc nhất.
- Ý nghĩa chuyến đi:
+ Hiểu biết thêm về truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương.
+ Thêm tự hào và yêu mến nơi mình sống.
* Kết bài
- Nêu cảm xúc sau chuyến đi (vui, bổ ích, ấn tượng khó quên).
- Khẳng định ý nghĩa: cần giữ gìn và phát huy giá trị của di tích lịch sử, văn hóa.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Hồi cuối năm học vừa rồi, lớp em được nhà trường tổ chức một chuyến tham quan đến Khu di tích lịch sử thành cổ Quảng Trị. Ngay từ khi nhận thông báo, cả lớp ai cũng háo hức, nôn nóng chuẩn bị cho chuyến đi. Em cũng không ngoại lệ, tối hôm trước đã sắp xếp balô gọn gàng, kiểm tra áo đồng phục, mang theo máy ảnh và nước uống. Lòng em vừa vui vừa hồi hộp, mong sớm được tận mắt nhìn thấy những chứng tích lịch sử mà em từng nghe trong sách.
Buổi sáng hôm đi, sân trường rộn ràng tiếng nói cười. Ai cũng háo hức, vừa trò chuyện, vừa ngắm cảnh trên đường đi. Cánh đồng lúa xanh mướt, hàng tre làng uốn lượn theo gió, những mái nhà nhỏ nép mình bên đường cứ nối tiếp nhau hiện ra qua ô cửa kính xe. Không khí trong lành khiến em cảm thấy dễ chịu, càng thêm háo hức để khám phá di tích. Trên xe, chúng em vừa hát vừa trò chuyện, thầy cô đôi lúc nhắc nhở giữ trật tự nhưng ai cũng rạng rỡ, háo hức.
Khi xe dừng trước cổng thành cổ, em sững sờ trước vẻ cổ kính nhưng vẫn hiên ngang của những bức tường rêu phong. Thành cổ như một chứng nhân lịch sử, trải qua bao thăng trầm vẫn đứng đó vững vàng. Không gian xung quanh trầm lặng, trang nghiêm. Cô hướng dẫn viên bắt đầu kể về lịch sử của nơi này: từng là chiến trường ác liệt, nhiều chiến sĩ đã hy sinh để bảo vệ quê hương. Những câu chuyện về sự dũng cảm và hi sinh ấy khiến em vừa xúc động vừa tự hào về những người đi trước.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ đường luật, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 hay khác:
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện lịch sử
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện ngắn
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ 6 chữ, 7 chữ
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Hài kịch
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện cười
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Văn bản nghị luận
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Văn bản thông tin
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm đề thi lớp 8 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 8 các môn học chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)