Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện cười (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 phần Truyện cười đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:

Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện cười (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện cười bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

1. Ngữ liệu 1

1.1. Văn bản ngữ liệu

TAM ĐẠI CON GÀ

Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.

Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.

Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.

Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba. Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:

- Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…

Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:

Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?

Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ:

- Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.

Quảng cáo

Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:

- Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?

- Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!

(SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)

1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết

1.2.2. Câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. Truyện Tam đại con gà là truyện cười thuộc loại nào?

Thể loại: truyện cười.

Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là ai? Có đặc điểm gì?

- Nhân vật chính: anh học trò dốt nát.

- Đặc điểm: học dốt, nhưng đi đâu cũng vênh mặt lên văn hay chữ tốt.

Câu 3. Trong truyện Tam đại con gà ở nhân vật anh học trò có mâu thuẫn nào là trái tự nhiên?

- Anh học trò bản chất dốt nát nhưng thể hiện ra bên ngoài là người hay chữ, học giỏi, gây ra mâu thuẫn giữa bản chất thực sự và hiện tượng bề ngoài.

- Đây là mâu thuẫn điển hình trong truyện cười, tạo ra tình huống hài hước.

Quảng cáo

Câu 4. Tiếng cười trong truyện Tam đại con gà có ý nghĩa gì?

Tiếng cười đả kích cái sự dốt của người thầy trong xã hội cũ.

Câu 5. Vì sao truyện Tam đại con gà được xếp vào thể loại truyện cười?

- Có tình huống hài hước, bất ngờ và phi lý.

- Nhân vật điển hình: thầy dốt nhưng tỏ ra thông minh, học trò ngây thơ, bố học trò ngạc nhiên.

- Ngôn ngữ dân dã, chơi chữ, kết cấu mâu thuẫn → tạo tiếng cười cho người đọc.

Câu 6. Cái gây cười nhất của truyện Tam đại con gà là gì?

Tính cách dốt nát nhưng tỏ ra thông minh của thầy và sự ngây thơ của học trò, tạo ra tiếng cười đặc trưng của truyện cười dân gian.

Câu 7. Hãy chỉ ra ý nghĩa phê phán của truyện Tam đại con gà.

Ý nghĩa phê phán của truyện:

- Phê phán bộ phận người dốt nát nhưng thích tỏ ra hay chữ

- Phê phán thói mê tín dị đoan trong dân gian

- Tuy nhiên câu chuyện này vẫn là câu chuyện giải trí, chưa tới mức đả kích và tiêu diệt đối tượng.

Quảng cáo

Câu 8. Nêu suy nghĩ của em được rút ra từ câu chuyện trên?

- Không nên giả vờ hiểu biết hay khoe chữ nghĩa nếu bản thân chưa nắm vững, vì điều đó có thể gây ra hậu quả dở khóc dở cười và làm người khác mất niềm tin.

- Nhanh trí, ứng biến là phẩm chất cần thiết, nhưng phải đi kèm với sự trung thực và hiểu biết thực sự.

- Truyện cũng nhắc nhở về giá trị của sự thật và chân thành trong học tập, giáo dục, đồng thời cho thấy tiếng cười có thể vừa giải trí vừa giáo dục, giúp con người rút ra bài học về cách sống và ứng xử.

1.2.2. Câu hỏi viết

Câu 1. Từ nội dung truyện cười Tam đại con gà, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về sự trung thực trong học tập của học sinh.

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: sự trung thực trong học tập của học sinh

c. Hệ thống ý

- Giải thích:

+ Trung thực trong học tập là không gian dối, không sao chép, không giả vờ hiểu biết.

+ Học sinh trung thực sẽ nắm vững kiến thức thật sự, phát triển năng lực bản thân và được thầy cô, bạn bè tin tưởng.

- Bàn luận:

+ Học sinh không trung thực, giả vờ giỏi hay quay cóp như thầy trong truyện sẽ gây hậu quả dở khóc dở cười, không hiểu bài, ảnh hưởng đến kết quả học tập.

+ Trung thực giúp học sinh xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc, hình thành nhân cách tốt.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Trung thực là một phẩm chất vô cùng quan trọng trong học tập, giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức một cách thực sự mà còn rèn luyện nhân cách và lòng tin. Một học sinh trung thực sẽ thẳng thắn thừa nhận những điều mình chưa biết, chăm chỉ học hỏi và không gian dối, không sao chép hay giả vờ hiểu bài. Nhờ vậy, kiến thức được tiếp nhận một cách vững chắc, khả năng tư duy và sáng tạo được phát triển, đồng thời tạo niềm tin với thầy cô và bạn bè. Ngược lại, thiếu trung thực trong học tập sẽ dẫn đến kết quả học hành kém, dễ mắc lỗi và hình thành thói quen xấu, lâu dài có thể ảnh hưởng đến phẩm chất con người. Trung thực còn giúp học sinh rèn luyện ý thức tự giác, chịu trách nhiệm với chính bản thân và kết quả học tập của mình. Vì vậy, mỗi học sinh cần ý thức giữ gìn trung thực, học tập nghiêm túc, không gian dối để xây dựng nền tảng kiến thức vững vàng và hình thành nhân cách tốt đẹp, từ đó góp phần phát triển bản thân một cách toàn diện.

Câu 2. Hãy kể về một lần em tham gia trồng cây, dọn vệ sinh ở trường học hoặc khu phố để bảo vệ môi trường.

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

- Học sinh biết tạo lập một bài văn tự sự đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng vấn đề tự sự: một lần em tham gia trồng cây, dọn vệ sinh ở trường học hoặc khu phố để bảo vệ môi trường.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài

- Giới thiệu sự kiện: Em tham gia hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học hoặc khu phố.

- Nêu mục đích: Giúp môi trường sạch đẹp, nâng cao ý thức cộng đồng, rèn luyện tinh thần trách nhiệm.

* Thân bài

- Thời gian, địa điểm, những người tham gia

+ Thời gian: Một buổi học ngoại khóa hoặc cuối tuần.

+ Địa điểm: Trường học, sân trường, khu phố, công viên gần nhà.

+ Những người tham gia: Bạn bè, thầy cô, người dân xung quanh.

- Hoạt động cụ thể

+ Trồng cây: Chọn loại cây, đào hố, đặt cây, lấp đất, tưới nước.

+ Dọn vệ sinh: Hút rác, quét sân, gom rác vào đúng nơi quy định.

+ Cảm giác khi tham gia: Vui vẻ, hăng say, có tinh thần hợp tác.

- Kết quả

+ Môi trường sạch đẹp, cây được trồng xanh tươi.

+ Nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường.

+ Tạo sự gắn kết giữa các bạn, nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng.

- Ý nghĩa

+ Giúp bảo vệ môi trường, làm không gian sống trong lành, sạch đẹp.

+ Rèn luyện tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng cho mỗi người.

+ Gắn kết tình bạn, mối quan hệ thầy trò, cộng đồng dân cư.

+ Khuyến khích ý thức hành động thường xuyên, không chỉ một lần mà thành thói quen tốt.

+ Tạo cảm giác hạnh phúc, tự hào khi thấy thành quả trực tiếp từ lao động của mình.

* Kết bài

- Bày tỏ cảm xúc: Hạnh phúc, tự hào vì đã góp phần bảo vệ môi trường.

- Bài học rút ra: Mỗi người cần ý thức giữ gìn môi trường, tham gia các hoạt động cộng đồng để làm cho cuộc sống xanh – sạch – đẹp hơn.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. 

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Truyện cười, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 hay khác:

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:

Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 8 các môn học có đáp án hay khác:

Tài liệu giáo án lớp 8 các môn học chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học