Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 phần Thơ trào phúng đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:

Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

1. Ngữ liệu 1

1.1. Văn bản ngữ liệu

ĐẤT VỊ HOÀNG

 Có đất nào như đất ấy không?

 Phố phường tiếp giáp với bờ sông.

 Nhà kia lỗi phép con khinh bố,

 Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.

 Keo cú người đâu như cứt sắt(1)

 Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng(2)

 Bắc Nam hỏi khắp người bao tỉnh,

 Có đất nào như đất ấy không?

(Trần Tế Xương, Tuyển tập thơ trung đại, NXB Văn học, 2012)

Chú thích:

(1) cứt sắt: Chất thải ra từ sắt nung, ý cả câu: không còn đẽo gặm gì được nữa.

(2) hơi đồng: Hơi tiền bạc. Ngày xưa tiền đúc bằng đồng.

Quảng cáo

1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết

1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. Bài thơ Đất Vị Hoàng được viết theo thể thơ nào?

Bài thơ viết theo thất ngôn bát cú Đường luật, gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, tuân thủ bố cục đề – thực – luận – kết.

Câu 2. Câu thơ “Có đất nào như đất ấy không?” được lặp lại 2 lần ở đầu và cuối bài có tác dụng gì?

Đây là biện pháp điệp cấu trúc tạo vòng tròn khép kín cho bài thơ, nhấn mạnh sự đặc biệt của mảnh đất Vị Hoàng. Nhưng cái “đặc biệt” ấy lại là sự tha hóa, biến chất, nên câu điệp càng làm bật lên giọng điệu mỉa mai, châm biếm.

Câu 3. Bức tranh đời sống gia đình ở Vị Hoàng được khắc họa qua những câu thơ nào? Nêu ý nghĩa.

Hai câu “Nhà kia lỗi phép con khinh bố, / Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng” cho thấy sự đảo lộn luân lý, đạo đức gia đình. Ý nghĩa: Tú Xương phê phán sự xuống cấp trong quan hệ con người, khi chuẩn mực truyền thống bị chà đạp.

Câu 4. Hình ảnh “keo cú người đâu như cứt sắt” mang tính chất gì?

Đây là hình ảnh so sánh, phóng đại, khẩu ngữ dân gian. Nó vừa thô tục vừa sinh động, gợi sự keo kiệt, bủn xỉn đến mức cực đoan của con người. Qua đó, tác giả phê phán tính ích kỉ, vụ lợi trong xã hội.

Quảng cáo

Câu 5. Câu thơ “Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng” phản ánh hiện thực gì?

Câu thơ cho thấy con người bị ám ảnh bởi đồng tiền, sống và thở bằng tiền, bị đồng tiền chi phối toàn bộ. Đây là hiện thực xã hội đương thời: đồng tiền lên ngôi, các giá trị tinh thần bị đảo lộn.

Câu 6. Hãy phân tích giọng điệu chủ đạo của bài thơ.

Giọng điệu trào phúng, mỉa mai, chua chát. Tú Xương vừa cười cợt, chế giễu cái xấu, vừa đau đớn, xót xa khi thấy quê hương mình tha hóa. Giọng thơ mang tính chất “cười ra nước mắt”.

Câu 7. Vì sao có thể nói bài thơ mang giá trị hiện thực sâu sắc?

Bài thơ phản ánh chân thực sự tha hóa của xã hội Vị Hoàng cuối thế kỉ XIX: gia đình rạn nứt, đạo lý suy đồi, con người ích kỉ, tham lam. Đây là bức tranh thu nhỏ của xã hội đương thời, thể hiện cái nhìn hiện thực sắc sảo của Tú Xương.

Câu 8. Nêu đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ.

- Sử dụng thể thơ Đường luật nhưng phá cách, gần với đời sống.

- Ngôn ngữ khẩu ngữ, thậm chí thô mộc, dân dã.

- Biện pháp trào phúng, phóng đại, so sánh, đối lập.

- Giọng điệu mỉa mai, chua chát.

→ Tất cả góp phần tạo nên sắc thái châm biếm độc đáo.

Quảng cáo

Câu 9. Qua bài thơ, anh/chị hãy nêu cảm nhận của mình về tấm lòng của Trần Tế Xương đối với quê hương.

Dù lời thơ đầy châm biếm, mỉa mai, nhưng ẩn sau đó là nỗi đau, sự xót xa của tác giả trước sự xuống cấp đạo đức nơi quê hương. Càng phê phán gay gắt, càng thấy ông tha thiết yêu quê hương và khao khát một xã hội tốt đẹp hơn.

Câu 10. Thông điệp lớn nhất mà bài thơ gửi gắm đến người đọc hôm nay là gì?

Bài thơ nhắc nhở chúng ta cần giữ gìn đạo lý gia đình, đề cao tình người, tránh để đồng tiền chi phối. Đồng thời, phải có thái độ phê phán trước cái xấu, cái tiêu cực trong xã hội, như Tú Xương đã từng mạnh dạn cất tiếng.

1.2.2. Câu hỏi viết

Câu 1. Từ nội dung bài thơ Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của lối sống chỉ biết đến tiền bạc mà quên đi các giá trị đạo đức, tình cảm trong xã hội.

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: tác hại của lối sống chỉ biết đến tiền bạc mà quên đi các giá trị đạo đức, tình cảm trong xã hội.

c. Hệ thống ý

- Giải thích: Lối sống coi trọng tiền bạc hơn tất cả là gì.

- Biểu hiện: ích kỉ, tham lam, bất chấp đạo lý vì tiền.

- Tác hại: phá vỡ hạnh phúc gia đình, làm băng hoại nhân cách, xã hội mất công bằng.

- Dẫn chứng thực tế (có thể nêu khái quát về những hiện tượng vụ lợi, tham nhũng, tan vỡ hạnh phúc vì tiền…).

- Bài học: cần sống nhân ái, giữ đạo lý, biết coi trọng giá trị tinh thần.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Bài thơ Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương đã vẽ nên một bức tranh chua chát về xã hội nơi ông sinh sống: con khinh cha, vợ chửi chồng, con người trở nên keo kiệt, tham lam và bị đồng tiền chi phối. Từ đó, ta nhận thấy tác hại ghê gớm của lối sống chỉ biết đến tiền bạc mà quên đi đạo đức và tình người. Khi con người đặt lợi ích vật chất lên hàng đầu, họ dễ trở nên ích kỉ, toan tính, sẵn sàng làm mọi việc vì tiền, kể cả chà đạp lên tình thân và luân lý. Hệ quả là các mối quan hệ trong gia đình và xã hội bị rạn nứt, niềm tin giữa người với người suy giảm, nhân cách con người dần biến chất. Thực tế cuộc sống hôm nay cũng chứng minh điều đó: không ít gia đình tan vỡ vì mâu thuẫn tiền bạc, không ít người sa ngã, phạm pháp chỉ vì chạy theo đồng tiền bất chính. Tiền bạc vốn cần thiết để con người tồn tại, nhưng nếu coi nó là tất cả, xã hội sẽ trở nên lạnh lùng, vô cảm. Vì vậy, mỗi chúng ta cần biết cân bằng giữa nhu cầu vật chất và các giá trị tinh thần; cần sống nhân ái, yêu thương, giữ gìn đạo lý để đồng tiền phục vụ cuộc sống chứ không biến ta thành nô lệ của nó. Chỉ khi ấy, xã hội mới thực sự văn minh, nhân bản và giàu ý nghĩa.

Câu 2. Hãy viết bài văn phân tích bài thơ Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương.

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích bài thơ Đất Vị Hoàng.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài

- Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương: nhà thơ trào phúng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX – đầu XX, nổi tiếng với giọng thơ châm biếm, đả kích sâu cay.

- Giới thiệu bài thơ Đất Vị Hoàng: tác phẩm tiêu biểu cho giọng thơ trào phúng, phơi bày hiện thực tha hóa của xã hội Nam Định – quê hương tác giả.

* Thân bài

- Khái quát

+ Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật nhưng có sự phá cách.

+ Giọng điệu: châm biếm, mỉa mai, vừa hài hước vừa chua chát.

- Phân tích nội dung

+ Câu mở đầu và kết: “Có đất nào như đất ấy không?” → điệp ngữ khẳng định sự đặc biệt, nhưng đặc biệt trong cái xấu, tạo giọng mỉa mai.

+ Hai câu thực: “Nhà kia lỗi phép con khinh bố / Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng” → phơi bày sự đổ vỡ trong gia đình, luân lý đảo lộn, truyền thống bị chà đạp.

+ Hai câu luận: “Keo cú người đâu như cứt sắt / Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng” → hình ảnh dân gian, khẩu ngữ, gợi sự bủn xỉn, ích kỉ, bị đồng tiền chi phối.

+ Cả bài thơ: bức tranh xã hội Vị Hoàng – thu nhỏ của xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX, khi đạo lý suy thoái, đồng tiền lên ngôi.

- Nghệ thuật

+ Thơ Đường luật nhưng dùng từ ngữ khẩu ngữ, dân gian, thậm chí thô mộc.

+ Biện pháp châm biếm, phóng đại, đối lập.

+ Giọng điệu trào phúng: cười mà đau, mỉa mai mà xót xa.

- Giá trị tư tưởng

+ Phản ánh hiện thực xã hội suy đồi.

+ Bộc lộ nỗi đau của nhà thơ trước sự tha hóa nơi quê hương.

+ Thể hiện thái độ phê phán quyết liệt và tình yêu quê hương tha thiết.

* Kết bài

- Khẳng định giá trị hiện thực và nghệ thuật trào phúng của bài thơ.

- Đánh giá vị trí của Đất Vị Hoàng trong sự nghiệp sáng tác của Tú Xương.

- Liên hệ: nhắc nhở con người hôm nay giữ gìn đạo lý, không để đồng tiền chi phối nhân cách.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. 

Bài viết tham khảo

Trong nền văn học trung đại Việt Nam, Trần Tế Xương (1870 – 1907) là một hiện tượng đặc biệt. Ông nổi tiếng với những vần thơ trào phúng, đả kích sâu cay vào thói hư tật xấu của xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Thơ Tú Xương vừa hài hước vừa chua chát, cười ra nước mắt. Trong số đó, bài thơ Đất Vị Hoàng là một tác phẩm tiêu biểu, thể hiện rõ cái nhìn hiện thực, giọng điệu châm biếm và tấm lòng yêu quê hương của nhà thơ.

Mở đầu bài thơ, Trần Tế Xương cất lên một câu hỏi: “Có đất nào như đất ấy không?”. Câu hỏi tưởng chừng là lời ca ngợi nhưng thực chất lại là một cách nói mỉa mai. Tác giả đặt Vị Hoàng trong sự đối chiếu với mọi vùng đất khác, để khẳng định cái “đặc biệt” nơi đây, song đó lại là sự đặc biệt ở mặt tiêu cực, tha hóa. Điệp lại câu hỏi ấy ở cuối bài, nhà thơ càng nhấn mạnh cái nhìn chua chát, bất bình của mình.

Hai câu thực mở ra một bức tranh gia đình đảo lộn: “Nhà kia lỗi phép con khinh bố / Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng”. Những mối quan hệ vốn được coi trọng bậc nhất trong luân lý truyền thống – quan hệ cha con, vợ chồng – nay bị đảo ngược. Con cái coi thường cha mẹ, vợ chửi chồng thậm tệ. Cảnh ấy không chỉ là hiện tượng cá biệt mà được khái quát thành nét đặc trưng của xã hội Vị Hoàng. Qua đó, Tú Xương phê phán sự rạn nứt của nền tảng đạo đức gia đình, vốn là gốc rễ của xã hội.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 hay khác:

Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:

Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 8 các môn học có đáp án hay khác:

Tài liệu giáo án lớp 8 các môn học chuẩn khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học