100 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo năm 2025 (mới nhất)
Bộ 100 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo năm 2025 theo cấu trúc mới nhất đầy đủ Học kì 1 và Học kì 2 gồm đề thi giữa kì, đề thi học kì có đáp án chi tiết, cực sát đề thi chính thức giúp học sinh ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 2.
Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo (năm 2025 mới nhất)
Xem thử Đề KSCL Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo cả năm theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 1 Chân trời sáng tạo
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 tải nhiều nhất - Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Chân trời sáng tạo (10 đề)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 Chân trời sáng tạo
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Chân trời sáng tạo
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Chân trời sáng tạo (10 đề)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2 Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Chân trời sáng tạo (10 đề)
Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Đề cương ôn tập Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Đề cương ôn tập Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Đề cương ôn tập Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Đề cương ôn tập Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Xem thêm Đề thi Tiếng Việt lớp 2 cả ba sách:
Xem thử Đề KSCL Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Bé Mai đã lớn (SGK – trang 10, 11)
- Câu hỏi: Lúc đầu bé Mai đã thử làm người lớn bằng những cách nào?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
LOÀI CHIM GIỠN SÓNG
Hình ảnh những chú hải âu đã trở nên quen thuộc khi nhắc đến biển cả. Hải âu thường chao liệng trên những cột cờ, cột tín hiệu của tàu biển. Trong hải trình mênh mang sóng nước, giữa bốn bề là biển cả, có những cánh hải âu làm bạn người ta sẽ thấy ấm áp và gần gũi hơn rất nhiều.
Nếu như loài cá chuồn vốn sống ở dưới nước nhưng có khả năng bay được trên không thì ngược lại, chim hải âu sống ở trên trời nhưng lại có khả năng đậu được trên sóng. Hải âu là loài chim có sức bay khá bền bỉ. Trong hành trình tưởng như bất tận trên biển, đôi khi nó cũng cho phép đôi cánh của mình tạm nghỉ ngơi trong giây lát bằng cách đáp xuống những ngọn sóng một cách khá lão luyện. Chính vì thế, hải âu còn được mệnh danh là “loài chim giỡn sóng”.
Nguyễn Xuân Thuỷ
Câu 1 (0,5 điểm). Hình ảnh nào là chim hải âu?
A B C
Câu 2 (0,5 điểm). Theo nội dung bài văn, những cánh hải âu có ý nghĩa như thế nào với người đi biển?
A. Khiến người đi biển cảm thấy ấm áp hơn
B. Khiến người đi biển cảm thấy vui vẻ hơn
C. Khiến người đi biển cảm thấy dũng cảm hơn
Câu 3 (0,5 điểm). Trong khi bay, hải âu thường nghỉ ngơi chốc lát ở đâu?
A. Trên cột cờ
B. Trên cột tín hiệu
C. Trên đầu ngọn sóng
Câu 4 (0,5 điểm). Câu nào dưới đây đặt đúng dấu câu?
A. Hải âu là loài chim mà em rất thích?
B. Chim hải âu đẹp quá!
C. Vì sao bạn thích chim hải âu.
Câu 5 (1,0 điểm). Viết câu có sử dụng từ chỉ vật ở lớp học.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 6 (1,0 điểm). Tìm từ chỉ con vật trong bảng sau:
bạn |
thân yêu |
thước kẻ |
dài |
quý mến |
cô giáo |
chào |
thầy giáo |
bảng |
nhớ |
học trò |
viết |
đi |
nai |
dũng cảm |
cá heo |
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 3 từ chỉ thời gian và viết câu sử dụng các từ chỉ thời gian đó
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Đặt một câu có tính chất bất ngờ.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Bồ nông có hiếu
Phải năm trời hạn, họ hàng nhà bồ nông gọi nhau rời phương Nam bay lên phương Bắc. Trên đường đi, có hai mẹ con bồ nông chẳng may bị nạn. Bồ nông mẹ bị nắng chiếu quáng mắt, lao phải cành tre, suýt nữa gãy cánh. Bồ nông con dìu mẹ vào một hốc cây, chờ mẹ khỏi mới đi tiếp.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Bố mẹ em đang đi làm xa, em sang nhà bác chơi. Hãy viết tin nhắn để lại cho bố mẹ yên tâm nhé.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
I. Trắc nghiệm (7 điểm):
Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:
Những quả đào
Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.
Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?
A. Người vợ
B. Các con
C. Những đứa cháu
Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?
A. Xuân và Vân
B. Xuân và Việt
C. Xuân, Vân và Việt
Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?
A. Thích làm vườn
B. Bé dại
C. Người nhân hậu
Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:
A, Hạt, quả đào
B. trồng
C. vườn, trồng
Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:
A, Nhân hậu
B. người
C. Việt
Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?
A. Xuân để dành không ăn
B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.
C. Xuân cho bạn bị ốm
D. Xuân để phần cho bà.
Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?
A. Vì Vân là em út
B. Vì Vân không thích ăn đào
C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm
D. Vì ông quý Vân nhất.
Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:
Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.
II. Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG
GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1
- Điểm đọc: 2 điểm
- Điểm trả lời câu hỏi: 1 điểm.
1. PHẦN 1:
Câu 1 (4 điểm ): Nghe – viết:
Cô giáo lớp em
Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi.
Đáp lời “ Chào cô ạ!”
Cô mỉm cười thật tươi.
Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.
2. PHẦN 2:
Câu 2 (6 điểm): Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.
Gợi ý:
- Em đã làm được việc gì?
- Em làm việc đó thế nào?
- Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Con lợn đất (SGK – trang 53)
- Câu hỏi: Bạn nhỏ mong muốn điều gì khi mua lợn đất?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Biển trong trái tim em
“Biển trong trái tim em” là tên cuộc thi vẽ dành cho thiếu nhi của Thành phố Đại Dương năm 2019. Đã có 645 bức tranh được gửi đến Ban tổ chức. Có bạn còn đính kèm tấm thiệp nhỏ, chia sẻ niềm vui khi vẽ về biển, về cánh hải âu rập rờn trên sóng, về những chú bộ đội hải quân canh giữ biển trời.
645 bức tranh đậm sắc xanh của biển. Bạn Trương Mỹ Duyên (lớp 2) gây ấn tượng bởi tác phẩm “Đừng để biển chết”. Trong tranh, gương mặt biển buồn bã vì xung quanh ngập tràn túi ni lông, chai nhựa. Bạn Trần Minh Châu (lớp 4) vẽ “Ra khơi” với nụ cười lấp lánh ánh trăng của ngư dân làng biển khi đêm xuống.
Em cũng vẽ một bức tranh về biển nhé!
Trà Ngân tổng hợp
Câu 1 (0,5 điểm). Cuộc thi vẽ của thiếu nhi tên là gì?
A. Biển trong trái tim em
B. Thành phố Đại Dương
C. Đừng để biển chết
Câu 2 (0,5 điểm). Các bạn không chia sẻ điều gì trong tấm thiệp nhỏ?
A. Niềm vui khi vẽ về biển
B. Niềm vui khi vẽ về hải âu
C. Niềm vui khi vẽ về chai nhựa
Câu 3 (0,5 điểm). Trong bức tranh “Ra khơi”, nụ cười của ngư dân làng biển thế nào?
A. buồn bã
B. lấp lánh niềm vui
C. lấp lánh ánh trăng
Câu 4 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ sự vật?
A. tấm thiệp, hải âu, chai nhựa
B. vẽ, gửi, canh giữ
C. nhỏ, xanh, lấp lánh
Câu 5 (1,0 điểm). Đặt câu dùng để hỏi cho một người bạn về việc học tập.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 6 (1,0 điểm). Kể tên 5 từ chỉ con vật nuôi trong gia đình.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Sử dụng câu hỏi Để làm gì? để hỏi đáp với bạn .
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Đặt câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? Bao giờ?.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Giờ học ở vườn trường
Vườn trường của Huy là một thế giới các loài hoa, rau củ thu nhỏ. Thú vị hơn, đó là nơi Huy và các bạn tìm hiểu về cây cối. Huy và các bạn sẽ vẽ, ghi chép về những điều khiến mình thích thú. Có bạn còn viết cả những dòng thơ vào sổ tay.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu giới thiệu về chiếc bút chì của em.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
Bà nội, bà ngoại
(Trích)
Bà ngoại bên quê mẹ
Bà nội bên quê cha.
Cháu yêu cha, yêu mẹ
Và thương cả hai bà.
Bà ngoại chăm làm vườn
Vườn bà bao nhiêu chuối
Yêu cháu, bà trồng ng
Chẳng nghĩ mình cao tuổi.
Tết cháu về quê nội
Biết là bà ngoại mong
Theo mẹ sang bên ngoại
Lại thương bà nội trông.
Hai bà hai nguồn sông
Cho phù sa đời cháu
Hai miền quê yêu dấu
Cháu nhớ về thiết tha.
Nguyễn Hoàng Sơn
Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm của bạn nhỏ với bà nội và bà ngoại.
Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy hai bà rất yêu bạn nhỏ?
II. Đọc – hiểu
TÔI LÀ HỌC SINH LỚP HAI
Ngày khai trường đã đến.
Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến lớp sớm nhất”.
Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.
Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.
Văn Giá
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Chi tiết bạn nhỏ “vùng dậy”, “chuẩn bị xong mọi thứ” cho thấy:
A. Bạn nhỏ rất buồn ngủ.
B. Bạn nhỏ rất háo hức đến trường.
C. Bạn nhỏ rất chăm ngoan.
2. Bố và mẹ cảm thấy thế nào trước hành động khác hẳn mọi ngày của bạn nhỏ?
A. ngạc nhiên, thích thú B. kì lạ C. khó hiểu
3. Khi thấy các bạn cùng lớp, bạn nhỏ đã làm gì?
A. ngạc nhiên vì các bạn cùng đến sớm
B. ríu rít chuyện trò cùng các bạn.
C. chào mẹ, chạy ào vào chỗ các bạn.
4. Ngày Khai giảng hàng năm của nước ta thường diễn ra vào ngày nào?
A. Ngày 2 tháng 2 B. Ngày 1 tháng 6 C. Ngày 5 tháng 9
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết: Bà nội, bà ngoại
II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với gia đình em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Khu vườn tuổi thơ (SGK – trang 10, 11)
- Câu hỏi: Bố và bạn nhỏ thường ra vườn tưới cây vào lúc nào?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chiếc ghế đá
Chiếc ghế đá “tham dự” Lễ khai giảng với chiếc nơ đỏ xinh xinh kèm dòng chữ: “Cựu học sinh khoá 2000 – 2005 chúc mừng Ngày tựu trường.” Nó được đặt dưới cây bàng có những tán lá xanh biêng biếc.
Với vẻ bề ngoài đặc biệt, ghế đá ngay lập tức tạo ấn tượng với những cô cậu học trò trong trường. Nó khoác chiếc áo đen có điểm những vân đá trắng. Bốn chân ghế vững chãi. Lưng ghế uốn cong duyên dáng. Cả mặt ghế lẫn lưng ghế đều mát rượi.
Mỗi khi trống trường báo giờ chơi, ghế đá lại đón các bạn nhỏ ra ngồi chuyện trò, đọc sách. Buổi trưa vắng tiếng nói, tiếng cười, ghế đá nằm yên, lắng nghe tiếng chim ríu rít trên cây bàng, cây si, cây phượng vĩ,... Mới hơn một tháng thôi, ghế đã dường như thân quen với ngôi trường lắm.
Phương Hân
Câu 1 (0,5 điểm). Dòng chữ trên chiếc ghế đá viết gì?
A. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2005 chúc mừng Ngày tựu trường.”
B. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2006 chúc mừng Ngày tựu trường.”
C. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2007 chúc mừng Ngày tựu trường.”
Câu 2 (0,5 điểm). Chiếc ghế đá được đặt ở đâu?
A. Dưới cây phượng vĩ
B. Dưới cây bàng
C. Dưới cây si
Câu 3 (0,5 điểm). Phần chân của chiếc ghế đá có đặc điểm gì?
A. uốn cong duyên dáng.
B. có điểm những vân đá trắng.
C. vững chãi.
Câu 4 (0,5 điểm). Chiếc ghế đá đã ở trên sân trường bao lâu?
A. Một tháng
B. Hai tháng
C. Ba tháng
Câu 5 (1,0 điểm). Nối các từ ngữ ở cột 1 với các từ ngữ thích hợp ở cột 2 để tạo câu nêu hoạt động:
1. Gió |
|
a. sưởi ấm con đường. |
2. Nắng |
b. thổi bụi bay mù mịt. |
|
3. Mưa |
c. tưới mát cho vườn hoa. |
|
4. Sương đêm |
d. thấm ướt hết mặt đường. |
Câu 6 (1,0 điểm). Câu nào sau đây là câu nêu đặc điểm?
a) Chú mèo có tên là Mướp.
b) Chú mèo là người bạn thân ở nhà của em.
c) Chú mèo rất đáng yêu và ngoan ngoãn.
d) Chú mèo nằm ngủ trên ban công.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Xác định câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên trong những đoạn trích sau:
a) Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch vào chân cột, và dặn thằng Dần:
- Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Viết 3 – 4 câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên với bạn bè:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Biệt tài của rùa con
Rùa con bò xuống biển, mang về một chiếc vỏ sò. Rồi chú hăm hở tới gốc thông, nhặt một quả thơm phức.
Cô giáo âu yếm nhìn rùa, còn các bạn vỗ tay không ngớt. Giờ đây, rùa con rất đỗi tự hào.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2 - Chân trời sáng tạo
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ?
A. Đi xe đạp
B. Dắt tay nhau chạy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ?
A. Bong móng chân
B. Ngày càng săn chắc
C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé
B. Mọc riêng lẻ
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ?
II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại
trong những cơn gió………
B. Viết
1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo
Năm 2025
Bài thi môn: Toán lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào?
A. Đi xe đạp
B. Dắt tay nhau chạy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ?
A. Bong móng chân
B. Ngày càng săn chắc
C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé
B. Mọc riêng lẻ
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?
II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ): kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no): …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa……………….Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……… Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió………
B. Viết
1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Xem thêm bài tập, đề thi & giáo án lớp 2 các môn học hay khác:
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Bộ đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bộ đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2
- 500 bài toán có lời văn lớp 2
- Chuyên đề Toán lớp 2 (Phiếu bài tập rèn kĩ năng tính toán)
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Giáo án Tiếng Việt lớp 2
- Giáo án Toán lớp 2
- Giáo án Tiếng Anh lớp 2
- Giáo án Đạo đức lớp 2
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 2
- Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 2
- Giáo án Âm nhạc lớp 2
- Giáo án Mĩ thuật lớp 2
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Toán lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3