Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Bi kịch (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 phần Bi kịch đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Bi kịch (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Bi kịch bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
VŨ NHƯ TÔ (Trích)
(Nguyễn Huy Tưởng)
(…)
VŨ NHƯ TÔ - Cảnh ngộ chúng tôi có khác chi cảnh ngộ bà? Có phần khổ nhục hơn nữa. Chế độ thì nghiệt ngã vô lý: nhà không cho làm cao, áo không cho mặc đẹp. Ai xây một kiểu nhà mới khả quan, thì lập tức kết vào tội lộng hành đem chém. Thành thử không ai dám vượt ra khuôn sáo nghìn xưa, nghề kiến trúc đọng lại như một vũng ao tù. Người có tài không được thi thố đành phải tiến về mặt tiểu xảo. Mà nói ngay đến những bọn này nào họ có được yên thân. Họ phải lẩn lút, giấu giếm. Vô phúc mà triều đình biết, thế là gia đình tan nát. Họ bị đóng cũi giải kinh, để làm những công việc nhà vua, thân giam trong nội như một tên trọng phạm, mãi đến khi mắt mờ, tay chậm, họ mới được thải hồi nguyên quán. Triều đình còn không ban cho họ một chút bổng nhờ để mưu sống buổi tàn niên. Cách đối đãi như thế, thì nhân tài nhiều sao được, mà ai chịu luyện tập cho thành tài? Thậm chí người ta nói kẻ có tài đã không giúp cho gia đình, còn là một cái vạ nữa.
ĐAN THIỀM - Thảo nào mà nước ta không có lấy một lâu đài nào ra hồn, khả dĩ sánh với những lâu đài Trung Quốc. Ngay cả Chiêm Thành cũng hơn ta nhiều lắm...
VŨ NHƯ TÔ - Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tôi đã học văn, sau bỏ văn tập nghề, nhưng tập thì tập, vẫn lo nơm nớp, chỉ sợ triều đình biết, thì vợ con ở nhà nheo nhóc, mà mình cũng không biết bao giờ được tháo cũi xổ lồng. Vua Hồng Thuận ngày nay càng khinh rẻ chúng tôi, cách đối đãi lại bạc ác. Chẳng qua là cái nợ tài hoa, chứ thực ra theo nghề ở ta lợi chẳng có mà nhục thì nhiều.
ĐAN THIỀM - Chính vì thế mà ông càng đáng trọng.
VŨ NHƯ TÔ - Trọng để làm gì? Tìm danh vọng chúng tôi đã chẳng chọn nghề này. Đời lẩn lút...
ĐAN THIỀM - Vậy thì các ông luyện nghề làm gì, luyện mà không đem ra thi thố?
VŨ NHƯ TÔ - Đó là nỗi khổ tâm của chúng tôi. Biết đa mang là khổ nhục mà không sao bỏ được. Như bóng theo hình. Chúng tôi vẫn chờ dịp.
ĐAN THIỀM - Dịp đấy chứ đâu? Cửu Trùng Đài...
[…]
VŨ NHƯ TÔ - Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô? Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời được.
ĐAN THIỀM - Ông biết một mà không biết hai. Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho non sông, không nên để mục nát với cỏ cây. Ông không có tiền, ông không có thể dựng lấy một tòa đài như ý nguyện. Chấp kinh, phải tòng quyền. Đây là lúc ông nên mượn tay vua Hồng Thuận mà thực hành cái mộng lớn của ông... Ông khẽ tiếng. Đó là tiểu tiết. Ông cứ xây lấy một tòa đài cao cả. Vua Hồng Thuận và lũ cung nữ kia rồi mất đi nhưng sự nghiệp của ông còn lại về muôn đời. Dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài, thế là đủ. Hậu thế sẽ xét công cho ông, và nhớ ơn ông mãi mãi. Ông hãy nghe tôi làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian.
VŨ NHƯ TÔ - Đa tạ. Bà đã khai cho cái óc u mê này. Thiếu chút nữa, tôi nhỡ cả. Những lời vàng ngọc tôi xin lĩnh giáo. Trời quá yêu nên tôi mới được gặp bà.
ĐAN THIỀM - Tôi cũng may được gặp ông. Xin ông cố đi. Đức vua ngự tới…
(Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, Hà Minh Đức sưu tầm, biên soạn, giới thiệu, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
Đan Thiềm và Vũ Như Tô.
Câu 2. Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là gì?
Lời thoại
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết Vũ Như Tô có tài năng gì?
Tài kiến trúc
Câu 4. Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích gì?
- Lưu danh muôn thuở
- Tô điểm cho đất nước
Câu 5. Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người có tính cách như thế nào?
Không có chính kiến rõ ràng.
Câu 6. Tình cách Đan Thiềm được thể hiện như thế nào?
- Có tấm lòng quý trọng người tài
- Có lòng nghĩ cho non sông đất nước
Câu 7. Khái quát nội dung đoạn trích.
Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước.
Câu 8. Qua lời thoại của Vũ Như Tô: “Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô?”, bạn rút ra được điều gì về bản chất của giai cấp thống trị đương thời?
Qua lời thoại của Vũ Như Tô: “Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô?”, ta thấy giai cấp thống trị đương thời là một bọn lộng quyền, không chính danh, ăn chơi sa đọa, không màng đến lợi ích của nhân dân, của đất nước.
Câu 9. Nêu chủ đề của đoạn trích.
Chủ đề của đoạn trích: Qua cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô, đoạn trích cho ta thấy được tài năng và khí tiết của Vũ Như Tô, cũng như tấm lòng biết quý trọng người tài, biết nghĩ cho non sông đất nước của Đan Thiềm. Đoạn trích cũng cho ta thấy được sự thối nát của chế độ phong kiến đương thời.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh của người tài.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về sứ mệnh của người tài.
- Hệ thống ý: Suy nghĩ về sứ mệnh của người tài:
+ Người tài cần đem tài năng và tâm sức của mình để phục vụ cho lợi ích của nhân dân, của đất nước
+ Người tài phải có chí khí, không khuất phục trước cường quyền
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện được suy nghĩ về sứ mệnh của người tài.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Trong cuộc sống, người tài là những người có trí tuệ, năng lực và khả năng sáng tạo vượt trội hơn người khác. Tuy nhiên, tài năng chỉ thật sự có ý nghĩa khi được đặt vào đúng sứ mệnh – đó là phụng sự nhân dân, đất nước và nhân loại. Như nhân vật Vũ Như Tô trong vở kịch cùng tên của Nguyễn Huy Tưởng, dù sống trong thời đại nghiệt ngã, ông vẫn mang trong mình khát vọng cống hiến tài năng để dựng nên những công trình vĩ đại cho dân tộc. Sứ mệnh của người tài không chỉ là tạo ra giá trị vật chất hay tinh thần, mà còn là góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, làm rạng danh đất nước. Người có tài cần có tâm, có trách nhiệm và dũng khí – dám đấu tranh cho lẽ phải, không cúi đầu trước cường quyền, không để tài năng bị lợi dụng vào điều xấu. Trong xã hội hôm nay, đất nước càng cần những người tài vừa giỏi chuyên môn, vừa có đạo đức để xây dựng tương lai tươi sáng. Bởi lẽ, chỉ khi tài năng gắn liền với lòng nhân và lý tưởng vì dân, người tài mới thực sự hoàn thành sứ mệnh cao cả của mình.
Câu 2: Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích hình tượng nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm ở đoạn trích trên.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân phân tích hình tượng nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm ở đoạn trích trên.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu đoạn trích: “Vũ Như Tô” là một vở bi kịch đặc sắc của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Đoạn trích đã cho ở đề bài là một trong những đoạn trích tiêu biểu của vở kịch, nói về cuộc gặp gỡ giữa hai con người “đồng bệnh tương lân”, đó là Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích hai hình tượng nhân vật đó.
* Thân bài:
1. Hình tượng nhân vật Vũ Như Tô:
- Là một người có tài về kiến trúc. Tài năng đó được chính ông thừa nhận: Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tài năng đó vang danh thiên hạ, nên được Đan Thiềm biết đến và mời ông vào để được gặp mặt.
- Vũ Như Tô là một người có phẩm giá: ông có tài nhưng không bán rẻ tài năng của mình để được phú quý, không muốn đem cái tài của mình ra để phục vụ bọn thống trị thối nát. Chính vì thế mà ông phải lánh mình, phải ẩn thân.
- Tuy nhiên, ở ông có một hạn chế, đó là ông không có được một tầm nhìn sâu rộng, không nhìn nhận được mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Chính hạn chế này đã khiến ông đồng ý với Đan Thiềm, quyết xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước trong lúc nhân dân đang lầm than, đói khổ. Cái mơ mộng của ông và của Đan Thiềm là đẹp, là có tâm với đất nước, nhưng nó đi ngược lại với lợi ích của nhân dân.
2. Nhân vật Đan Thiềm:
- Đan Thiềm là một người biết quý trọng người tài. Chính vì tấm lòng đó mà bà đã vời Vũ Như Tô đến để gặp mặt. Không chỉ quý trọng tài năng của Vũ Như Tô, bà còn quý trọng nhân cách của ông, khi ông quyết ẩn thân chứ không ra mặt để giúp bọn thống trị thối nát.
- Đan Thiềm là tuy là một cung nữ, nhưng có những suy nghĩ lớn. Bà nghĩ đến đất nước, nghĩ đến vị thế của đất nước trong so sánh với các nước khác, và muốn đất nước mình cũng có một công trình kiến trúc để “dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài”, để “làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian”. Bà cũng muốn tài năng của Vũ Như Tô sẽ được lưu danh tiếng muôn thuở, chứ không phải để tài năng mai một, bị chìm vào quên lãng. Chính vì những suy tư đó mà Đan Thiềm đã thuyết phục Vũ Như Tô lợi dụng ý định của vua Hồng Thuận để xây nên một Cửu Trùng Đài kì vĩ.
- Tuy nhiên, cũng như Vũ Như Tô, Đan Thiềm không nhìn ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, giữa cái mơ mộng cao đẹp đó với hiện thực đời sống của nhân dân. Muốn xây được Cửu Trùng Đài thì phải huy động sức dân, và phải có tiền bạc, tiền bạc của vua cũng là thu từ dân, như vậy sưu thuế của dân sẽ thêm nặng. Đây chính là chỗ hạn chế dẫn đến sau này, nhân dân nổi loạn và đốt cháy Cửu Trùng Đài.
* Kết bài:
- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Với việc xây dựng nhân vật đặc sắc qua hệ thống lời thoại giàu tính triết lí, đoạn trích trên đã làm nổi bật vẻ đẹp của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm, qua đó gửi gắm thông điệp sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.
- Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích trên đã giúp ta hiểu được rằng: mọi sáng tạo nghệ thuật đều phải xuất phát từ cơ sở thực tế, và hướng tới phục vụ lợi ích của con người.
Bài văn tham khảo
“Vũ Như Tô” là một trong những bi kịch đặc sắc nhất của Nguyễn Huy Tưởng, thể hiện nỗi trăn trở sâu sắc của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, giữa cái đẹp và cái thiện. Trong đoạn trích được nêu, cuộc gặp gỡ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm đã khắc họa rõ nét hai con người “đồng bệnh tương lân”, cùng mang nỗi đau của kẻ có tài giữa thời loạn, đồng thời thể hiện hai thái độ, hai lý tưởng khác nhau trước sứ mệnh của người nghệ sĩ.
Trước hết, Vũ Như Tô hiện lên là một nghệ sĩ tài hoa, có khiếu bẩm sinh về kiến trúc, mang khát vọng sáng tạo chân chính. Ông đau xót vì “chế độ nghiệt ngã vô lý” khiến những người tài như ông bị kìm hãm, không có cơ hội thi thố. Dù sống trong cảnh nghèo khó, Vũ Như Tô vẫn giữ trọn nhân cách thanh cao, không chịu đem tài năng ra phục vụ bạo quyền, không để “tài” của mình trở thành công cụ cho cái ác. Ông từng nói: “Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời.” Lời nói ấy thể hiện nhân phẩm trong sáng, lòng tự trọng và ý thức đạo đức của người nghệ sĩ chân chính. Tuy nhiên, cũng chính vì quá say mê lý tưởng nghệ thuật thuần túy, Vũ Như Tô đã không nhìn thấy thực tại đau khổ của nhân dân. Khi nghe lời khuyên của Đan Thiềm, ông quyết định xây Cửu Trùng Đài – công trình vĩ đại mà ông tin sẽ “làm rạng danh non sông”, song lại vô tình gây nên bao khổ cực cho dân. Bi kịch của Vũ Như Tô chính là bi kịch của người nghệ sĩ tài hoa nhưng không nhận ra rằng nghệ thuật chỉ có ý nghĩa khi gắn với hạnh phúc con người.
Đan Thiềm, người phụ nữ cung đình, cũng mang trong mình lý tưởng cao đẹp. Bà là người trọng tài năng, quý nhân cách, cảm phục Vũ Như Tô vì dám giữ mình giữa chốn nhơ bẩn. Ở bà có tầm nhìn xa và khát vọng lớn: muốn “làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian”, muốn dân tộc mình “không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài”. Chính tấm lòng yêu cái đẹp và mong đất nước có công trình xứng đáng đã khiến bà thuyết phục Vũ Như Tô thực hiện mộng lớn. Tuy nhiên, Đan Thiềm cũng mang hạn chế của người sống trong cung cấm, không nhận ra rằng mọi công trình xa hoa ấy đều chất chồng trên mồ hôi, máu và nước mắt của dân nghèo. Vì vậy, lý tưởng đẹp của bà, dù đáng trân trọng, vẫn trở nên xa rời hiện thực.
Qua hình tượng Vũ Như Tô và Đan Thiềm, Nguyễn Huy Tưởng đã đặt ra vấn đề muôn thuở: nghệ thuật và cuộc đời phải thống nhất với nhau. Nghệ thuật chân chính không thể tách rời nhân dân, bởi nếu cái đẹp không phục vụ con người, nó sẽ tự hủy diệt chính mình. Đoạn trích khép lại trong dư âm bi kịch nhưng mở ra một bài học nhân sinh sâu sắc: người nghệ sĩ chỉ thật sự bất tử khi tài năng gắn liền với trách nhiệm và lòng nhân ái.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Bi kịch, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 hay khác:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 80+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 11 các môn học hay khác:
Xem thêm tài liệu Giáo án lớp 11 các môn học hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

