Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ tượng trưng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 phần Thơ tượng trưng đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ tượng trưng (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ tượng trưng bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
CÁNH ĐỒNG BUỔI CHIỀU
(Nguyễn Khoa Điềm*)
Có một nhà thơ đi mãi vào cánh đồng buổi chiều
Lởm chởm những gốc rạ sau mùa cấy gặt
Mùi thơm lúa khoai thân thuộc
Nói gì hở tiếng reo cỏ may
Mùa thu vừa trở lại?
Nhà thơ cúi xuống tìm những hạt mồ hôi bỏ quên
Trên mặt đất
Bao người đã mất, đang còn
Sống âm thầm sau rặng tre khuất lấp
Không một dấu vết
Những mặt ruộng nứt nẻ
Chúng ta vẫn bưng bát cơm trắng mỗi ngày
Thật đơn giản, hiển nhiên, như hơi thở
Không còn nhớ có bao giọt mồ hôi trên mặt ruộng
Bao nhiêu bùn, bao nhiêu khổ đau
Khi mồ hôi trở nên quá rẻ
Kẻ ranh ma trở nên quá giàu
Đã lâu nhà thơ lại trở về với cánh đồng làng
Hít sâu hương thơm no ấm
Nhận ra trong mỗi khuôn mặt đen sạm
Những tháng ngày bỏ quên
Bằng bước chân chậm rãi
Nhà thơ lặng lẽ nối gót người nông dân đi mãi
Mặc cho ngôi sao hôm xa ngái dẫn đường
Thăm thẳm ngõ quê rơm rạ
Trái tim lăn tròn êm ả.
(Báo Nhân dân ngày 28/11/2007, https://nhandan.vn)
* Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Thừa Thiên Huế. Thơ ông giàu chất suy tư và lắng đọng cảm xúc.
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Hãy chỉ ra dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ của bài thơ.
Dấu hiệu hình thức: Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của bài thơ.
Câu 2. Ở 5 dòng thơ đầu, cánh đồng buổi chiều được khắc họa qua những chi tiết nào?
Hình ảnh cánh đồng buổi chiều được khắc họa qua các chi tiết: những gốc rạ lởm chởm, mùi thơm của lúa khoai, tiếng reo của cỏ may, mùa thu trở lại.
Câu 3. Chỉ ra và làm rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những dòng thơ sau:
Chúng ta vẫn bưng bát cơm trắng mỗi ngày
Thật đơn giản, hiển nhiên, như hơi thở
Không còn nhớ có bao giọt mồ hôi trên mặt ruộng
Bao nhiêu bùn, bao nhiêu khổ đau
- Biện pháp tu từ điệp ngữ trong 4 dòng thơ: bao…, bao nhiêu…
- Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ điệp ngữ:
Dưới đây là gợi ý:
+ Nhấn mạnh những vất vả, đau khổ của người nông dân để làm ra hạt gạo và hiện thực chúng ta đã thản nhiên với biết bao mồ hôi công sức của người nông dân, với những nhọc nhằn của người tạo sinh ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội; nhắn nhủ về thái độ sống biết đồng cảm, thấu hiểu, trân trọng đối với người lao động.
+ Làm tăng hiệu quả biểu đạt cho câu thơ; tạo giọng điệu, nhịp điệu thơ …
Câu 4. Trình bày cảm nhận về hình ảnh mồ hôi - một tín hiệu nghệ thuật của bài thơ.
- Hình ảnh mồ hôi - một tín hiệu nghệ thuật của bài thơ: những hạt mồ hôi bỏ quên, bao giọt mồ hôi trên mặt ruộng, mồ hôi trở nên quá rẻ.
- Trình bày cảm nhận:
Dưới đây là gợi ý:
+ Mồ hôi không chỉ đơn thuần là công sức lao động của người nông dân, mà nó còn là ngụ ý cho những hy sinh thầm lặng, những vất vả, khổ đau mà họ phải chịu đựng, để cho ta “bát cơm trắng mỗi ngày”.
+ Mồ hôi lại đang bị “bỏ quên”, “trở nên quá rẻ” nghĩa là những nỗ lực và gian truân của người lao động đôi khi bị lãng quên, không được trân trọng đúng mức.
+ Qua đó thấy được thái độ đồng cảm, thấu hiểu của tác giả với người lao động.
Câu 5. Nỗi day dứt của nhà thơ về Những tháng ngày bỏ quên nhắc nhở anh/chị điều gì không thể lãng quên trong cuộc sống?
Dưới đây là một số gợi ý:
- Lòng biết ơn, tình yêu với gia đình, quê hương và người lao động.
- Tình cảm với mái trường, thầy cô và bạn bè
- Trách nhiệm và bổn phận với cộng đồng, dân tộc…
- …
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những dòng thơ dưới đây trong bài thơ “Cánh đồng buổi chiều” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm:
Đã lâu nhà thơ lại trở về với cánh đồng làng
Hít sâu hương thơm no ấm
Nhận ra trong mỗi khuôn mặt đen sạm
Những tháng ngày bỏ quên
Bằng bước chân chậm rãi
Nhà thơ lặng lẽ nối gót người nông dân đi mãi
Mặc cho ngôi sao hôm xa ngái dẫn đường
Thăm thẳm ngõ quê rơm rạ
Trái tim lăn tròn êm ả.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Phân tích 9 dòng thơ cuối bài thơ “Cánh đồng buổi chiều” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
- Hệ thống ý: Hành trình trở lại cánh đồng làng của nhà thơ với bao niềm xúc động và tâm tư sâu lắng thể hiện trong 9 dòng thơ.
+ Đó là hành trình trở lại sau bao tháng năm xa cách để cảm nhận được những điều tốt lành mà đồng quê cho ta (hít sâu hương thơm no ấm), để nhận ra nỗi vất vả, nhọc nhằn, khổ đau hằn in trên gương mặt những con người lao động (mỗi khuôn mặt đen sạm), nhận ra mình đã lãng quên, hờ hững…
+ Trong hành trình chậm rãi, đồng hành, sẻ chia đó, nhà thơ thấu hiểu hơn về quê hương, xứ sở (thăm thẳm ngõ quê rơm rạ) và nhận ra sự bình yên, thanh thản trong tâm hồn mình (trái tim lăn tròn êm ả)…
+ Sự trở về của nhà thơ là hành trình nên có của người nghệ sĩ cũng như hành trình của mỗi chúng ta trong cuộc đời hướng về quê hương, nguồn cội, về những con người bình dị, giàu đức hi sinh để biết ơn, yêu quý những điều tốt lành ta đang có.
+ Đoạn thơ sử dụng ngôn từ giản dị, giàu sức gợi, giọng thơ trầm lắng, các biện pháp tu từ đảo ngữ, nhân hóa, ẩn dụ… được sử dụng tự nhiên, linh hoạt, đạt hiệu quả cao
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Phân tích rõ 9 dòng thơ cuối bài thơ “Cánh đồng buổi chiều” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Hành trình trở lại cánh đồng làng trong đoạn thơ của Nguyễn Khoa Điềm là một cuộc trở về đầy xúc động và chiêm nghiệm. Sau bao tháng năm xa cách, nhà thơ “hít sâu hương thơm no ấm” – một cử chỉ giản dị mà thấm đẫm tình yêu quê hương, như muốn ôm trọn vào lòng hơi thở của đất trời, của lúa khoai, của cuộc sống cần lao. Trong từng khuôn mặt “đen sạm”, ông nhận ra “những tháng ngày bỏ quên” – nhận ra sự lam lũ, nhọc nhằn và cả sự hờ hững của chính mình với những người nông dân chân chất. Bằng “bước chân chậm rãi”, nhà thơ lặng lẽ hòa vào dòng đời, “nối gót người nông dân đi mãi”, chia sẻ và thấu hiểu sâu hơn giá trị của lao động, của quê hương xứ sở. Hình ảnh “ngôi sao hôm xa ngái” và “trái tim lăn tròn êm ả” là ẩn dụ cho sự dẫn lối của niềm tin và sự bình yên trong tâm hồn sau hành trình nhận thức ấy. Với ngôn ngữ mộc mạc, giọng thơ trầm lắng, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa một cuộc trở về mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc: trở về với quê hương, với con người lao động, với cội nguồn để biết ơn và sống trọn vẹn hơn.
Câu 2: Từ cảm hứng trong đoạn thơ “Cánh đồng buổi chiều” của Nguyễn Khoa Điềm, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tri ân và trân trọng lao động trong cuộc sống hôm nay.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích văn bản ngữ liệu “Xu hướng truyền thông của các bảo tàng trên thế giới và Việt Nam” của TS/ Vũ Tuấn Anh.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu ngữ liệu: Bài thơ “Cánh đồng buổi chiều” của Nguyễn Khoa Điềm gợi nên một không gian làng quê thấm đẫm mồ hôi, công sức của người lao động – những con người âm thầm làm nên sự no đủ của cuộc sống.
- Dẫn vấn đề: Từ đó, đặt ra suy nghĩ về ý nghĩa của sự tri ân và trân trọng lao động trong cuộc sống hiện đại.
* Thân bài:
a) Giải thích vấn đề
- Lao động là hoạt động sáng tạo và làm việc của con người nhằm tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.
- Trân trọng và tri ân lao động là biết nhận ra công sức, giá trị của người lao động; là thái độ biết ơn, tôn vinh những người đã âm thầm đóng góp cho cuộc sống của mình và cộng đồng.
b) Bàn luận – phân tích
- Trong bài thơ, nhà thơ trở lại cánh đồng làng để “tìm những hạt mồ hôi bỏ quên” - hình ảnh biểu tượng cho sự thấu hiểu, biết ơn công sức người nông dân.
- Cánh đồng, bát cơm trắng, hương thơm lúa khoai là kết tinh của biết bao mồ hôi, cực nhọc - nhưng “khi mồ hôi trở nên quá rẻ, kẻ ranh ma trở nên quá giàu”, nhà thơ nhắc người đọc về sự bất công, vô cảm và lãng quên giá trị lao động.
- Trong cuộc sống hôm nay, lao động không chỉ là phương tiện sinh tồn mà còn là thước đo phẩm giá và ý nghĩa sống.
- Biết tri ân lao động là giữ được cái gốc nhân văn của con người – biết sống khiêm nhường, biết cảm ơn những người làm nên hạnh phúc cho mình: người nông dân, công nhân, thầy cô, y bác sĩ…
c) Phản đề
- Ngược lại, nhiều người trong xã hội hiện nay chạy theo vật chất, coi thường lao động chân chính, sống ỷ lại, hưởng thụ, hoặc chỉ đề cao giá trị tiền bạc, danh lợi.
- Thái độ ấy khiến con người đánh mất đạo đức, lòng nhân ái, làm phai nhạt ý nghĩa thật của cuộc sống.
d) Bài học – liên hệ
- Cần rèn luyện cho bản thân thói quen trân trọng công sức của người khác, dù đó là những việc nhỏ nhất.
- Biết lao động bằng chính bàn tay, trí tuệ của mình và cảm ơn những người đang làm việc thầm lặng để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
- Mỗi người trẻ hôm nay hãy học cách “trở lại cánh đồng” của chính tâm hồn mình – nơi ta nhận ra giá trị chân thực của đời sống.
* Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: Sự tri ân và trân trọng lao động là nền tảng của nhân cách, là thước đo văn hóa của mỗi con người.
- Liên hệ: Trong dòng chảy hiện đại nhiều đổi thay, chỉ khi ta biết cúi đầu cảm tạ những “hạt mồ hôi bỏ quên”, con người mới thực sự sống có ý nghĩa và nhân văn.
Bài văn tham khảo
Có một nhà thơ đi mãi vào cánh đồng buổi chiều, giữa “những gốc rạ sau mùa cấy gặt”, để “tìm những hạt mồ hôi bỏ quên trên mặt đất”. Cánh đồng ấy không chỉ là nơi sinh ra hạt lúa, mà còn là nơi ươm nảy tình yêu, lòng tri ân và sự trân trọng dành cho con người lao động. Đọc Cánh đồng buổi chiều của Nguyễn Khoa Điềm, ta không chỉ nghe thấy mùi thơm của lúa khoai, mà còn cảm nhận được tiếng lòng thổn thức của người nghệ sĩ trước giá trị lao động – một giá trị thiêng liêng mà đôi khi con người thời hiện đại đang dần lãng quên.
Lao động là hoạt động cơ bản, tự nhiên và cao quý nhất của con người. Nhờ lao động mà ta có cái ăn, cái mặc, có mái nhà để trú ngụ, có xã hội văn minh và tiến bộ như hôm nay. Nhưng lao động không chỉ là phương tiện sinh tồn; nó là biểu hiện của phẩm giá, của tình yêu cuộc sống và của khả năng sáng tạo nơi mỗi người. Tri ân và trân trọng lao động là thái độ sống biết ơn, biết cúi đầu trước mồ hôi, công sức của người khác – những người đang ngày đêm góp phần dựng xây cuộc đời.
Trong bài thơ, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa hình ảnh người nông dân Việt Nam chân chất, lam lũ nhưng kiên cường. “Những mặt ruộng nứt nẻ” là minh chứng cho bao vất vả, gian lao; còn “bát cơm trắng mỗi ngày” lại là kết tinh của mồ hôi, nước mắt. Thế nhưng, nhà thơ trăn trở: “Khi mồ hôi trở nên quá rẻ, kẻ ranh ma trở nên quá giàu”. Đó là lời cảnh tỉnh sâu sắc về sự đảo lộn giá trị trong xã hội hiện đại – khi những người trực tiếp làm ra của cải vật chất lại bị coi thường, trong khi những kẻ mưu mẹo, gian dối lại được tôn vinh. Hơn cả nỗi buồn, đó là sự thương cảm và day dứt của người nghệ sĩ trước nguy cơ con người đánh mất nhân tính, quên đi nguồn cội của hạnh phúc.
Cánh đồng trong thơ Nguyễn Khoa Điềm vì thế không chỉ là một không gian địa lý mà là biểu tượng của quê hương, của lao động và của lòng biết ơn. Hình ảnh nhà thơ “cúi xuống tìm những hạt mồ hôi bỏ quên” là một động tác giàu ý nghĩa: cúi xuống là để lắng nghe, để nhìn thấy, để cảm thông. Chính trong sự cúi mình ấy, con người trở nên cao thượng, nhân văn hơn. Bởi lẽ, biết tri ân lao động cũng là biết trân trọng con người – những người đang âm thầm tạo nên cuộc sống.
Trong cuộc sống hôm nay, khi tốc độ đô thị hóa và công nghệ hóa khiến con người sống vội vàng, biết bao giá trị giản dị đã bị che lấp. Nhiều người trẻ không còn hiểu hết ý nghĩa của công sức lao động. Họ coi những nghề chân tay là thấp kém, quên rằng không có bàn tay người nông dân, công nhân, quét rác, xây dựng… thì không ai trong chúng ta có được một ngày bình yên, ấm no. Đó là biểu hiện của sự vô cảm và xa rời gốc rễ nhân văn – điều mà Nguyễn Khoa Điềm đã lo âu từ hơn nửa thế kỷ trước.
Tri ân và trân trọng lao động không phải là khẩu hiệu, mà phải thể hiện trong hành động mỗi ngày. Là học sinh, ta biết ơn cha mẹ – những người lao động vất vả để nuôi dưỡng ta trưởng thành; biết cảm ơn thầy cô – những người miệt mài gieo chữ. Ta tập sống tự lập, chăm chỉ, trung thực trong học tập, vì đó là hình thức lao động trí óc. Khi trưởng thành, mỗi người cần làm việc bằng chính năng lực, bàn tay, khối óc của mình, không gian dối, không ỷ lại, không coi thường nghề nghiệp nào. Chỉ có như thế, lao động mới được trả về đúng giá trị, con người mới có thể sống một cách xứng đáng và nhân văn.
Thái độ biết ơn lao động còn là thước đo văn hóa của xã hội. Một đất nước văn minh là nơi mà mỗi nghề nghiệp đều được tôn trọng, nơi người công nhân được đối xử công bằng, nơi nông dân có quyền tự hào về hạt lúa, củ khoai của mình. Và chỉ khi nào con người biết cúi đầu cảm tạ những “giọt mồ hôi bỏ quên”, xã hội mới thực sự phát triển hài hòa, bền vững.
Trái tim của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm “lăn tròn êm ả” trên con đường làng thăm thẳm rơm rạ — đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng tri ân không bao giờ dừng lại. Trong dòng chảy hiện đại với bao nhiêu bon chen, lời thơ của ông như một lời nhắc dịu dàng: hãy dừng lại, cúi xuống, nhìn thấy những điều bình dị đang nâng đỡ cuộc đời ta mỗi ngày. Hãy biết cảm ơn vì bát cơm trắng, vì mái nhà, vì giọt mồ hôi của cha, vì đôi tay chai sạn của mẹ — bởi đó là nơi bắt đầu và cũng là nơi trở về của mọi trái tim.
Cuộc sống có thể thay đổi, công nghệ có thể khiến con người làm việc nhẹ nhàng hơn, nhưng giá trị của lao động và lòng biết ơn lao động sẽ không bao giờ cũ. Sự tri ân và trân trọng lao động không chỉ làm cho con người sống nhân ái hơn, mà còn khiến cuộc đời trở nên có nghĩa, có chiều sâu, như cách Nguyễn Khoa Điềm đã gửi gắm:
“Đã lâu nhà thơ lại trở về với cánh đồng làng...
Trái tim lăn tròn êm ả.”
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ tượng trưng, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 hay khác:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 80+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 11 các môn học hay khác:
Xem thêm tài liệu Giáo án lớp 11 các môn học hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

