Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
THỀ NGUYỀN
(Trích Truyện Kiều)
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa (1) gương (2) giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh (3) hắt hiu
Sinh vừa tựa án (4) thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen (5) sẽ động giấc hòe (6),
Bóng trăng đã xế hoa lê (7) lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần (8).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen (9) nối sáp lò đào (10) thêm hương.
Tiên thề (11) cùng thảo một chương,
Tóc mây (12) một món dao vàng(13)chia đôi.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Tóc tơ (14) căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng (15) đến xương.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Chú thích:
(1) Nhật thưa: (nhật: mau, dày) chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.
(2) Gương: ở đây chỉ mặt trăng.
(3) Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó, trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói: nhìn từ bên ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dìu diu.
(4) Án: cái bàn học xưa.
(5) Tiếng sen: tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.
(6) Giấc hòe: Từ điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước Hoè An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bằng mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
(7) Hoa lê: hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.
(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở chơi đất Cao Đường nằm mơ thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, người đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần: thần núi ấy. Cả câu có nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.
(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
(10) Lò đào: cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thắp thêm hương cho thêm thơm.
(11) Tiên thề: (tiên: tờ giấy) tờ giấy viết lời thể.
(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.
(13) Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim Trọng dùng để cắt tóc thề nguyền, giống như trường hợp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,...
(14) Tóc tơ: chỉ những điều chỉ li, tỉ mỉ.
(15) Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước “vầng trăng vằng vặc”.
Câu 2. Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì?
- Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau.
- Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.
Câu 3. Ghi lại những câu thơ miêu tả ánh sáng trong trích đoạn. Nhận xét về dụng ý của tác giả trong việc thay đổi sắc độ ánh sáng từ đoạn đầu đến đoạn cuối trong đoạn trích.
- Những câu thơ
+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu?
+ Vội mừng làm lễ rước vào
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương
- Nhận xét: Sắc độ ánh sáng tăng dần theo thời gian làm rõ phù hợp với tâm trạng.
Câu 4. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong những câu thơ sau? Nêu tác dụng
“Vừng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ cân vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.”
- Biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa trong câu thơ
Tóc tơ cân vặn tấc lòng, (Nhân hóa - Ẩn dụ)
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương (Ẩn dụ)
- Tác dụng: Thể hiện lời thề trăm năm bền vững, thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người.
Câu 5. Phân tích quan niệm tình yêu của Nguyễn Du được thể hiện trong trích đoạn Thề nguyền.
Gợi ý:
+ Tình yêu là nhu cầu lớn của mỗi người, con người được tự do và khát vọng trong tình yêu
+ Quan niệm xưa cũ gò bó con người, mong muốn người con gái phải giữ gìn khuôn phép, cha mẹ đặt dâu con ngồi đấy,….nhưng với Nguyễn Du tình yêu là sự chủ động đôi bên và là khát vọng cá nhân dù là nam hay nữ.
+ Tình yêu theo Nguyễn Du còn là tình cảm thủy chung, son sắt, bền chặt, gắn kết giữa hai người với nhau
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích “Thề nguyền” (Truyện Kiều – Nguyễn Du), anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng được thể hiện trong đoạn thơ.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Trình bày cảm nhận về tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng được thể hiện trong đoạn thơ.
- Hệ thống ý: Tình yêu chân thành, say đắm và trong sáng
+ Cả hai nhân vật đều dành cho nhau tình cảm sâu nặng, xuất phát từ sự đồng điệu tâm hồn.
+ Hành động “thề nguyền” – “tóc mây một món dao vàng chia đôi” biểu trưng cho lời hẹn ước vĩnh cửu, chung thủy trọn đời.
+ Hình ảnh “vầng trăng vằng vặc giữa trời” là chứng nhân cho tình yêu trong sáng, bền chặt.
=> Ý nghĩa nhân văn:
+ Nguyễn Du trân trọng, ngợi ca quyền được yêu và được hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
+ Qua đó, đoạn thơ thể hiện cái nhìn nhân đạo, tinh tế, đề cao giá trị cảm xúc chân thành.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Trình bày cảm nhận về tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng được thể hiện trong đoạn thơ.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Đoạn trích “Thề nguyền” trong Truyện Kiều là khúc hát ngọt ngào về tình yêu chân thành, sâu sắc của Thúy Kiều và Kim Trọng. Trong đêm trăng tĩnh lặng, Kiều chủ động tìm đến người yêu, vượt qua mọi ràng buộc lễ giáo để bày tỏ lòng mình. Hành động ấy không hề táo bạo mà chứa đựng sự chân thành, mạnh mẽ của một trái tim đang yêu. Cuộc gặp gỡ của họ diễn ra trong không gian thơ mộng, với “vầng trăng vằng vặc giữa trời” – biểu tượng cho tình yêu trong sáng và vĩnh cửu. Khi cùng “thề nguyền” và “tóc mây một món dao vàng chia đôi”, họ đã gửi gắm niềm tin son sắt, lời hẹn trăm năm. Qua đó, Nguyễn Du không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa mà còn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc: trân trọng những xúc cảm chân thành của con người, đề cao khát vọng được yêu và sống thật với lòng mình. Đoạn thơ là một bản tình ca trong trẻo, đầy nhân văn giữa bể khổ nhân sinh của Truyện Kiều.
Câu 2: Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền trên.
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền trên.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền.
* Thân bài:
1. Cảnh Kiều sang nhà Kim Trọng
“Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.
Sinh vừa tựa án thiu thiu,
Dở chiều như tinh dở chiều như mê
Tiếng sen sẽ động giấc hoè,
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rỏ mật đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”
a. Tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều
- Theo như lễ giáo phong kiến thì con gái phải là để người con trai tỏ tình trước hay là cha mẹ đặt đâu con ngồi đó nhưng Kiều lại khác. Nàng một mình "xăm xăm băng lối" sang nhà Kim trọng.
+ Từ ngữ: “Xăm xăm”, “băng”: Hành động dứt khoát, táo bạo, mạnh mẽ, bất chấp quan niệm hà khắc của lễ giáo phong kiến → Thể hiện sự vội vàng và tình cảm lớn lao mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.
+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành,...Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng": Hình ảnh Thúy Kiều quay trở lại gặp Kim Trọng trong không gian đầy trăng thơ mộng.
+ “Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,...Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”: Lời Thúy Kiều.
+ “Khoảng vắng đêm trường": Là khoảng thời gian tất cả mọi vật đều chìm trong giấc ngủ. Nhưng Kiều không để thời gian chi phối tình cảm của mình mà đã xăm xăm đến nhà Kim trọng.
+ “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”: Tình yêu hồn nhiên, trong sáng, tự do và tha thiết.
+ Hoa tượng trưng cho cái đẹp nhưng dễ phai tàn → Nó dự báo một cuộc đời bão táp của Kiều.
+ “Chẳng là chiêm bao”: Băn khoăn về một sự tan vỡ.
=> Đoạn thơ thể hiện được tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều. Nàng đã nghe theo tiếng gọi của tình yêu và chính vì thế mà đã hành động mà không cần biết đến thứ lễ giáo phong kiến kia.
b. Tâm trạng và thái độ trân trọng của Kim Trọng
+ Nhà thơ dùng những mỹ từ rất đẹp để nói về cảnh tượng ấy : “nhặt thưa”, “lọt”, “hắt hiu”. Mọi thứ đều trở nên nhỏ nhẹ, hiền từ trước tình yêu
+ Điển cố điển tích: tiếng sen, giấc xòe -> để chỉ giấc mơ được gặp người đẹp của Kim Trọng.
+ Và đến khi biết là mình không phải là mơ nữa thì Kim Trọng nhanh chóng rước Kiều vào nhà
→ Đoạn thơ là một màn tình yêu giữa nàng và chàng. Thúy Kiều chủ động sang tìm Kim Trọng đủ thấy tình yêu trong nàng đã lớn như thế nào. Kim Trọng thì vốn đã phải lòng nàng nhưng vẫn còn sợ nàng không đồng ý. Hai người nhận ra tình cảm của nhau và chuẩn bị một lễ thề nguyền thiêng liêng hạnh phúc.
2. Cảnh Kiều và Kim Trọng thề nguyền
“Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
Tiên thề cùng thảo một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi
Vừng trăng vàng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ cân vặn tấc lóng,
Trăm năm tạc một chữ đổng đốn xương”
+ Không gian: Trong nhà giữa một đêm trăng sáng
+ Thời gian: đêm tối
+ Các hình ảnh:
. Đài sen, lò đào thêm hương
. Tiên thề: Tờ giấy viết lời thề
. Dùng dao vàng cắt tóc thề nguyền
→ Quyết tâm chung đôi
+ Ánh trăng: Nhân chứng cho cuộc thề nguyền của đôi trai gái
+ Lời thề: Trăm năm bền vững.
. Hai miệng một lời song song → Thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người
=> Đó quả là những vần thơ đẹp nhất hay nhất về tình yêu của chàng Kim và nàng Kiều. Chuyện tình của hai người chẳng khác nào cổ tích vậy. Vậy là một buổi thê nguyền đã diễn ra thật thiêng liêng và hạnh phúc. Những tín vật tình yêu cùng những lời nói đồng lòng đã được vầng trăng kia chứng giám.
* Kết bài:
- Khái quát vấn đề nghị luận.
Bài văn tham khảo
Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, người đã để lại cho đời kiệt tác Truyện Kiều – áng thơ lục bát bất hủ của nền văn học dân tộc. Trong tác phẩm ấy, tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng là một trong những sợi chỉ đỏ xuyên suốt, vừa lãng mạn vừa thấm đẫm nhân văn. Đoạn trích “Thề nguyền” là khúc ca say đắm về tình yêu đôi lứa – nơi con người sống thật với trái tim mình, bất chấp những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Du miêu tả cảnh Thúy Kiều lén sang nhà Kim Trọng trong đêm trăng thanh tĩnh:
“Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.”
Giữa xã hội phong kiến khắt khe, người con gái phải giữ gìn khuôn phép, nhưng Kiều lại “xăm xăm băng lối” – hành động mạnh mẽ, táo bạo, thể hiện khát vọng tình yêu mãnh liệt. Nguyễn Du dùng những từ láy “xăm xăm”, “băng” để khắc họa bước đi dứt khoát, quyết liệt của nàng. Trong không gian “vườn khuya” tràn ánh trăng, hình ảnh Kiều hiện lên vừa chủ động vừa e ấp – một trái tim yêu nồng nàn nhưng vẫn trong sáng, tinh khiết.
Hàng loạt hình ảnh “nhặt thưa gương giọi đầu cành”, “ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu” tạo nên không khí huyền ảo, gợi cảnh đêm trăng yên tĩnh và tâm trạng bồi hồi của người con gái đang đi gặp người thương.
Khi đến nhà Kim Trọng, cảnh vật như lắng lại: chàng nho sinh “vừa tựa án thiu thiu”, nửa tỉnh nửa mơ, dường như linh cảm thấy một điều kỳ diệu đang đến. Hình ảnh “bóng trăng đã xế hoa lê lại gần” là bức họa tuyệt mỹ – ánh trăng và người đẹp cùng hòa quyện trong khoảnh khắc giao duyên. Từ cảm giác “bâng khuâng đỉnh Giáp non thần” đến “còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng”, Kim Trọng tưởng như đang sống trong cơn mộng diễm tình. Khi Kiều cất lời:
“Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa,
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao.”
Giọng thơ nhẹ nhàng, e ấp mà tha thiết. Cách ví “vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa” vừa ẩn dụ, vừa gợi cảm – hoa là biểu tượng của cái đẹp, của tình yêu, cũng là sự phôi pha, tàn úa mong manh. Trong lời nói ấy có sự chủ động của người con gái dám sống thật với lòng mình, nhưng cũng thấp thoáng nỗi lo âu, dự cảm về một tương lai nhiều sóng gió. Nguyễn Du thật tinh tế khi để nhân vật nói bằng ngôn ngữ giàu nữ tính, chứa đựng cả khát khao và dự cảm.
Cảnh thề nguyền được miêu tả bằng giọng thơ trang trọng, thiêng liêng:
“Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương.
Tiên thề cùng thảo một chương,
Tóc mây một món dao vàng chia đôi.”
Không gian đầy hương sắc – đèn, trăng, hương, hoa – tất cả hòa quyện tạo nên khung cảnh lung linh, vừa trần thế vừa thánh thiện. Cuộc thề nguyền của Kiều và Kim Trọng diễn ra không chỉ là lời ước hẹn lứa đôi, mà là sự khẳng định tình yêu thủy chung, son sắt:
“Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.”
Vầng trăng – biểu tượng của sự trọn vẹn, trong sáng – trở thành nhân chứng cho tình yêu của đôi trai gái. Lời thề ấy không chỉ là lời nói, mà là khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu, vượt lên mọi lễ giáo ràng buộc. Hình ảnh “tóc mây một món dao vàng chia đôi” gợi nét cổ điển của nghi thức tình yêu phương Đông, còn “trăm năm tạc một chữ đồng đến xương” khẳng định niềm tin vĩnh cửu, lòng son sắt.
Về nghệ thuật, đoạn thơ thể hiện bút pháp miêu tả tinh tế và tâm lý nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du. Nhà thơ sử dụng thành công thể lục bát mềm mại, nhịp điệu uyển chuyển, gợi cảm xúc bâng khuâng, lãng mạn. Hệ thống hình ảnh ước lệ tượng trưng (trăng, hoa, sen, tóc mây, dao vàng…) được vận dụng linh hoạt, tạo nên vẻ đẹp trong sáng, huyền diệu. Đặc biệt, việc dùng điển cố, điển tích (non thần, giấc hòe) không làm đoạn thơ xa cách mà càng tăng thêm chiều sâu văn hóa và nét cổ điển trang nhã.
Đoạn trích “Thề nguyền” là một trong những phần thơ đẹp nhất của Truyện Kiều, nơi Nguyễn Du ngợi ca tình yêu tự do, trong sáng và chân thành. Qua hình ảnh Thúy Kiều chủ động trong tình yêu, nhà thơ bộc lộ quan niệm nhân văn tiến bộ: con người có quyền được yêu và được sống theo tiếng gọi của trái tim. Tình yêu ấy vừa là hạnh phúc, vừa là khởi đầu cho bi kịch, nhưng mãi mãi tỏa sáng trong vẻ đẹp nhân bản, làm rung động bao thế hệ người đọc. Đoạn trích “Thề nguyền” không chỉ là một bản tình ca ngọt ngào, thiêng liêng mà còn là minh chứng cho tài năng nghệ thuật bậc thầy và tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du. Trong ánh trăng vằng vặc của đêm thề, tình yêu của Kiều và Kim Trọng đã trở thành biểu tượng bất diệt cho khát vọng yêu thương, thủy chung và tự do của con người muôn đời.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 hay khác:
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8
- 90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9
- 80+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10
- 220+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Xem thêm tài liệu Đề thi, bài tập lớp 11 các môn học hay khác:
Xem thêm tài liệu Giáo án lớp 11 các môn học hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

