Văn bản nghị luận xã hội là gì (chi tiết nhất)
Bài viết Văn bản nghị luận xã hội là gì chi tiết nhất, đầy đủ khái niệm, đặc điểm, cách đọc hiểu & bài tập có đáp án chi tiết giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm về Văn bản nghị luận xã hội.
Văn bản nghị luận xã hội là gì (chi tiết nhất)
1. Khái niệm
- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
2. Đặc điểm
- Mục đích: Trình bày, thuyết phục người đọc về một quan điểm, tư tưởng hoặc giải quyết một vấn đề xã hội.
- Đối tượng nghị luận:
+ Các vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống (như lòng hiếu thảo, tình yêu thương, trách nhiệm, ý chí vươn lên...).
+ Các vấn đề thời sự, chính trị, văn hóa, môi trường,...
- Luận điểm rõ ràng:
+ Văn bản cần có một hoặc nhiều luận điểm cụ thể, phù hợp với nội dung bàn luận.
+ Luận điểm phải được trình bày chặt chẽ, có sự liên kết với nhau.
- Lập luận chặt chẽ:
+ Dùng lý lẽ để giải thích, chứng minh và bảo vệ luận điểm.
+ Dẫn chứng thực tế để tăng tính thuyết phục.
- Phương pháp lập luận phổ biến:
+ Giải thích: Làm rõ vấn đề, thuật ngữ.
+ Chứng minh: Đưa ra dẫn chứng thực tế để làm rõ luận điểm.
+ Phân tích – Tổng hợp: Chia nhỏ vấn đề để làm rõ, sau đó tổng kết lại.
+ So sánh – Bác bỏ: Đối chiếu với vấn đề khác hoặc bác bỏ những quan điểm sai lệch.
- Bố cục ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thân bài: Triển khai luận điểm, sử dụng lý lẽ và dẫn chứng để lập luận.
+ Kết bài: Kết luận lại vấn đề, mở rộng hoặc liên hệ thực tế.
- Phong cách ngôn ngữ:
+ Rõ ràng, logic, mang tính thuyết phục.
+ Có thể kết hợp yếu tố biểu cảm để tăng sức gợi.
3. Ví dụ một số văn bản nghị luận xã hội
- “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh
- “Đức tính giản dị của Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng
- “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” – Gabriel García Márquez
- “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác” – V.I. Lênin
- “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” – Hồ Chí Minh
- “Một thời đại trong thi ca” – Hoài Thanh
- …
4. Cách đọc hiểu một văn bản nghị luận xã hội
- Xác định nội dung chính của văn bản
+ Đọc lướt toàn bộ văn bản để nắm được đề tài chung.
+ Xác định vấn đề nghị luận: Thường là một hiện tượng đời sống, một tư tưởng đạo lý, hoặc một vấn đề xã hội.
+ Tìm câu chủ đề hoặc luận điểm chính trong từng đoạn để hiểu mạch lập luận.
- Phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận
+ Luận điểm: Là ý kiến chính mà tác giả đưa ra để bàn luận về vấn đề.
+ Luận cứ: Là dẫn chứng và lý lẽ tác giả sử dụng để bảo vệ luận điểm.
+ Phương pháp lập luận: Có thể là giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phản biện,...
- Đánh giá tính thuyết phục của văn bản
+ Luận điểm có rõ ràng, hợp lý không?
+ Luận cứ có đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy không?
+ Cách lập luận có chặt chẽ, logic không?
+ Giọng điệu của tác giả có khách quan, trung thực không?
- Rút ra bài học và liên hệ thực tế
+ Bài học rút ra từ văn bản là gì?
+ Có thể áp dụng những điều này vào thực tế cuộc sống như thế nào?
+ Quan điểm cá nhân của bạn về vấn đề này ra sao?
- Trả lời câu hỏi đọc hiểu: Khi làm bài đọc hiểu về văn bản nghị luận xã hội, bạn có thể gặp các dạng câu hỏi như:
+ Xác định vấn đề nghị luận
+ Chỉ ra các luận điểm chính
+ Phân tích cách lập luận của tác giả
+ Nêu suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản
5. Một số bài tập liên quan đến văn bản nghị luận xã hội.
5.1. Trắc nghiệm
Câu 1: Văn bản nghị luận xã hội thường bàn về vấn đề gì?
A. Các sự kiện lịch sử
B. Các tác phẩm văn học
C. Các vấn đề của đời sống xã hội
D. Các công trình khoa học
Đáp án: C
Câu 2: Một bài nghị luận xã hội thường có mấy phần?
A. 2 phần
B. 3 phần
C. 4 phần
D. Không cố định
Đáp án: B
Câu 3: Luận điểm trong bài nghị luận xã hội là gì?
A. Các ý kiến cá nhân không có căn cứ
B. Ý chính, quan điểm được đưa ra để bàn luận
C. Những ví dụ minh họa cho bài viết
D. Những câu chuyện mang tính giải trí
Đáp án: B
Câu 4. Yếu tố quan trọng nhất giúp bài văn nghị luận xã hội thuyết phục người đọc là gì?
A. Sử dụng nhiều từ ngữ hoa mỹ
B. Đưa ra luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ và dẫn chứng thuyết phục
C. Kể nhiều câu chuyện thú vị
D. Viết thật dài và sử dụng từ ngữ khó hiểu
Đáp án: B
Câu 5: Khi viết đoạn văn nghị luận xã hội, vì sao cần có dẫn chứng thực tế?
A. Để bài viết dài hơn
B. Để làm cho bài viết thêm sinh động và thuyết phục
C. Để gây ấn tượng với người đọc
D. Không nhất thiết phải có dẫn chứng
Đáp án: B
Câu 6: Văn bản nghị luận xã hội nhằm mục đích gì?
A. Giải thích các vấn đề khoa học
B. Bàn luận, đánh giá một vấn đề trong đời sống xã hội
C. Kể lại các sự kiện đã xảy ra
D. Giới thiệu một tác phẩm văn học
Đáp án: B
Câu 7. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội?
A. Có luận điểm rõ ràng
B. Lời văn mang tính biểu cảm cao
C. Có luận cứ xác thực, lập luận chặt chẽ
D. Đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội
Đáp án: B
Câu 8: Một bài văn nghị luận xã hội thường sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Đáp án: C
Câu 9: Luận điểm trong bài nghị luận xã hội cần phải đảm bảo điều gì?
A. Ngắn gọn, rõ ràng, có tính thuyết phục
B. Được trình bày dưới dạng câu chuyện dài
C. Không cần nhất quán, có thể thay đổi tùy ý
D. Chỉ cần nêu lên mà không cần giải thích hay chứng minh
Đáp án: A
Câu 10: Dẫn chứng trong văn bản nghị luận xã hội cần đảm bảo yêu cầu nào sau đây?
A. Phải là những câu chuyện hư cấu để làm nổi bật vấn đề
B. Càng nhiều càng tốt, không quan trọng tính xác thực
C. Cụ thể, chân thực, có tính tiêu biểu và thuyết phục
D. Không cần dẫn chứng, chỉ cần lập luận là đủ
Đáp án: C
5.2. Tự luận
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
1. Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như nào?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?
3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.
4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao?
Đáp án:
1: Người có tính khiêm tốn có biểu hiện:
- Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
- Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa
2:
- Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…
- Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn.
3. Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.
4.
- Đồng tình với quan điểm trên
-Vì:
+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân.
Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4.
Có rất nhiều người đinh ninh rằng hiện tại của mình đã được số mệnh định sẵn, nhưng thực ra không phải như vậy. Khả năng kỳ diệu nhất của con người đó là có được quyền tự do chọn lựa, chọn lựa một thái độ, chọn lựa một cách sống, một cách nhìn…Chúng ta vẫn quen đổ lỗi cho những người khác. Có những lúc tôi cũng cho là mình kém may mắn, nhưng rồi tôi hiểu ra rằng không ai có thể kiểm soát được những biến cố xảy đến, nhưng mỗi người luôn có quyền chọn lựa cách đối phó với chúng.
Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do như là: do không có tiền, không có thời gian, do kém may mắn, do quá mệt mỏi hay tâm trạng chán nản… để biện minh cho việc bỏ qua những cơ hội thuận lợi trong cuộc sống. Nhưng sự thực chỉ là do họ không biết sử dụng quyền được lựa chọn của mình. Chính vì thế, họ chỉ là đang tồn tại chứ không phải đang sống thực sự. Điều đó cũng giống như việc bạn muốn mở khóa để thoát khỏi nơi giam cầm, nhưng lại không biết rằng chiếc chìa khóa đang ở ngay trong chính bản thân mình, trong cách suy nghĩ của mình. Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi. Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó. Chính điều chúng ta chọn để nghĩ và chọn để làm mới là quan trọng hơn cả.
(Theohttps://sachvui.com/doc-sach/nhung-bai-hoc-cuoc-song/chuong-4.html)
1. Khả năng kì diệu của con người được nói đến là gì?
2. Những người nào được xem là những người đang tồn tại chứ không phải sống thực sự?
3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó”
4. Anh/chị đồng tình với quan điểm “Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi” không? Vì sao?
Đáp án:
1. Khả năng kỳ diệu nhất của con người đó là có được quyền tự do chọn lựa, chọn lựa một thái độ, chọn lựa một cách sống, một cách nhìn
2.
- Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do để biện minh…
- Không biết sử dụng quyền được lựa chọn của mình
3.
Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó
- Bản chất của sự việc xảy đến rất đa dạng, bất ngờ, không thể lường trước được.
- Con người cần chọn cách ứng phó phù hợp với hoàn cảnh để vượt qua, mới là điều quan trọng.
4.
- Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm "Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi".
- Vì: khi đứng trước một biến cố nào đó, con người có thể lựa chọn cách mà mình đối mặt chứ nó không hề phụ thuộc vào việc mya rủi ra sao. Nếu như ta thực sự cố gắng để mà vượt qua thì chắc chắn sẽ vượt qua được còn khi ta chấp nhận thất bại thì ta sẽ phải nhận thất bại. Đó là do cách chúng ta chọn cách để mà đối mặt chứ ko phải do may rủi.
Câu 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Jonathan, một người có bộ óc thông minh, nhanh nhạy trong những phân tích về tình hình kinh tế, ông sống và làm việc hết sức chăm chỉ. Hiện Jonathan đang là một tỉ phú. Và Authur cũng là một người có trí thông minh không kém, chỉ cần ba mươi phút để giải ô chữ của tờ NewYork Times, phân tích tình hình kinh tế Mĩ Latinh trong vòng nửa giờ và tính nhẩm nhanh hơn hầu hết mọi người dù họ có dùng máy tính. Nhưng hiện giờ, Authur đang là tài xế của Jonathan. Điều gì giúp Jonathan đường hoàng ngồi ở băng ghế sau của xe limousine còn Authur thì ở phía trước cầm lái? Điều gì phân chia mức độ thành đạt của họ? Điều gì giải thích sự khác biệt giữa thành công và thất bại?
Câu trả lời nằm trong khuôn khổ một cuộc nghiên cứu của trường đại học Standford. Những nhà nghiên cứu tập hợp thật đông những trẻ em từ 4 đến 6 tuổi, sau đó đưa chúng vào một căn phòng và mỗi em được phát một viên kẹo. Chúng được giao ước: có thể ăn viên kẹo ngay lập tức hoặc chờ thêm mười lăm phút nữa sẽ được thưởng thêm một viên kẹo cho sự chờ đợi. Một vài em ăn kẹo ngay lúc đó. Những em khác thì cố chờ đợi để có phần kẹo nhiều hơn. Nhưng ý nghĩa thực sự của cuộc nghiên cứu chỉ đến mười năm sau đó, qua điều tra và theo dõi sự trưởng thành của các em. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những đứa trẻ kiên trì chờ đợi phần thưởng đã trưởng thành và thành đạt hơn so với những trẻ vội ăn ngay viên kẹo.
Điều đó được giải thích ra sao? Điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại không chỉ đơn thuần là làm việc chăm chỉ hay sở hữu bộ óc của thiên tài mà đó chính là khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời. Những người kiềm chế được sự cám dỗ của “những viên kẹo ngọt” trên đường đời thường vươn tới đỉnh cao thành công. Ngược lại, những ai vội ăn hết phần kẹo mình đang có thì sớm hay muộn cũng sẽ rơi vào cảnh thiếu thốn, cùng kiệt. (…) Có thể nói, cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt, nhưng khi nào thưởng thức và thưởng thức nó như thế nào thì đó là điều chúng ta phải tìm hiểu.
(Joachim de Posada & Ellen Singer – Không theo lối mòn, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, 2016, tr.03)
1. Theo tác giả, ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở điểm nào?
2. Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là gì?
3. Ngoài sự lí giải của tác giả, anh/chị hãy chỉ ra ít nhất 2 yếu tố khác tạo nên thành công theo quan điểm của mình.
4. Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng “cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt” không? Vì sao?
Đáp án:
1: Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở chỗ:
- Giống: đều có bộ óc thông minh, nhanh nhạy
- Khác: Ông Jonathan là tỉ phú. Ông Authur là người lái xe cho Jonathan.
2: Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là: khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời, kiềm chế được sự cám dỗ trên đường đời.
3: Hai yếu tố khác tạo nên thành công đó là sự kiên trì và sự nỗ lực không ngừng nghỉ để đạt được tới thành tựu của chính bản thân mình.
4: Em đồng tình với quan điểm của tác giả. Vì trên cuộc đời, mỗi người phải đối mặt với rất nhiều những cám dỗ nhất thời, âm thầm ngăn cản chúng ta đạt được thành tựu của bản thân trong cuộc sống. Chính vì thế, bản lĩnh của con người phải đủ mạnh để có thể vượt qua khỏi những cám dỗ đó, để đạt được thành công thực sự của chính bản thân mình.
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Theo Tiến sĩ Vũ Thu Hương, chuyên gia tâm lý giáo dục, các “giang hồ” mạng truyền cảm hứng cho giới trẻ chẳng khác nào sự nguy hại của trò chơi “Cá voi xanh”, “Thử thách momo” mà phụ huynh lo lắng bấy lâu. “Hiện tượng này đặc biệt nguy hiểm, bởi việc học sinh thần tượng những "giang hồ" mạng có thể là một trong những nguyên nhân khiến bạo lực học đường gia tăng. Những hành vi vi phạm pháp luật được cổ vũ như hành động anh hùng sẽ góp phần làm tăng các vụ án nghiêm trọng về cả mức độ lẫn số lượng”, Tiến sĩ Vũ Thu Hương phân tích (.....).
Tâm lý lứa tuổi với sở thích vượt khỏi sự hiểu biết của phụ huynh cùng những ảnh hưởng của đám đông bạn bè khiến cho “văn hóa thần tượng” của giới trẻ ngày càng khó nắm bắt, khó kiểm soát. Nhiều xu hướng thần tượng lệch lạc hiện diện rõ hơn. Hành động của giới trẻ với cộng đồng cũng có nhiều biểu hiện không giống với thế hệ trước (.....).
Xu hướng thần tượng đến mê muội, cảm tính đang trở thành mối lo ngại về những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận thanh niên. Để ngăn chặn xu hướng này, không chỉ trông cậy sự vào cuộc, quản lý của cơ quan chức năng mà hơn hết là sự chung tay của gia đình, nhà trường trong tuyên truyền, nâng cao khả năng thẩm mỹ và nhân cách, đạo đức đối với giới trẻ”
(Trích “Thần tượng” lệch lạc - Hồi chuông báo động trong giới trẻ, theo Hoàng Lân, báo Hà Nội mới)
1.Xác định nội dung chính của văn bản trên ?
2. Theo tác giả, hậu quả của việc giới trẻ thần tượng các hiện tượng giang hồ “mạng” là gì ?
3. Theo anh chị, tại sao một bộ phận giới trẻ ngày nay lại thần tượng các hiện tượng “giang hồ” trên mạng xã hội ?
4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm cho rằng: “việc học sinh thần tượng những "giang hồ" mạng có thể là một trong những nguyên nhân khiến bạo lực học đường gia tăng”? Vì sao?
Đáp án:
1. Nội dung chính bàn về xu hướng thần tượng lệch lạc đáng báo động trong giới trẻ.
2. Hậu quả : khiến bạo lực học đường gia tăng; sẽ góp phần làm tăng các vụ án nghiêm trọng về cả mức độ lẫn số lượng.
3. Nguyên nhân: do thiếu hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đua đòi theo đám đông, tâm lý tò mò, thích nổi loạn để khẳng định bản thân, không ý thức được hậu quả...
4.
- Tôi có đồng tình.
- Bởi vì:
+ Những hiện tượng đó có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tâm sinh lí của các em.
+ Khi các em xem quá nhiều sẽ bị ảnh hưởng thậm chí nó sẽ hình thành trong tư duy của các em.
+ Các em sẽ có những quan điểm lệch lạc, không tích cực
Câu 5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công.
Sân vườn nhà tôi có bày những cái ghế đá, trên một trong những cái ghế ấy có khắc dòng chữ: “Cây kiên nhẫn đắng chát nhưng quả nó rất ngọt.” Nếu không có những giờ ngồi kiên trì từ ngày này qua ngày khác trong phòng suốt nhiều năm liền của những con người bền bỉ cống hiến như thế, chúng ta đã không có Hesman, One Piece, Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon. Không có sự bền bỉ, sẽ không có bất cứ thứ gì vĩ đại được sinh ra trên đời. Bóng đèn điện, định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tương đối, máy bay và nhiều phát minh khác. Nếu không có những giờ kiên tâm hy sinh thầm lặng hay nhẫn nại làm việc của con người, nhân loại sẽ tổn thất biết bao.
Hôm trước một anh bạn gửi cho tôi câu danh ngôn: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.” Nên ta làm gì không quan trọng. Quan trọng là ta có làm cho đến khi ra được kết quả mong muốn hay không. Người ta thường nhấn mạnh tới việc sống phải có ước mơ, hoài bão nhưng theo tôi cái khó là kiên trì từng ngày vươn tới nó.
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017)
1. Tác giả đề cập đến yếu tố nào được coi là điều cơ bản làm nên thành công của con người ?
2. Theo anh (chị) vì sao tác giả cho rằng bền bỉ là sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon?
3. Việc tác giả liệt kê các nhân vật văn học nổi tiếng: “Hesman, One Piece, Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon” có tác dụng gì?
4. Anh chị đồng tình hay không đồng tình với ý kiến “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.”? Vì sao
Đáp án:
1. Điều cơ bản làm nên sự thành công của con người là sự bền bỉ.
2: Vì cuộc chạy marathon là một cuộc chạy dài, người muốn chiến thắng cần nỗ lực liên tục trong suốt cuộc hành trình . Bền bỉ cũng cần cố gắng liên tục không ngừng nghỉ như thế
3: Tác dụng của việc liệt kê:
+ Các nhân vật văn học đều rất nổi tiếng, rất quen thuộc và gần gũi với người đọc, do đó khiến lập luận chặt chẽ, thuyết phục hơn.
+ Nhấn mạnh vào dẫn chứng lập luận, tăng sức thuyết phục bởi các nhân vật ấy đều là kết quả của sự bền bỉ, nỗ lực của các nhà văn.
4:
- Em đồng tình với ý kiến trên
- Vì: con người khi sinh ra, ai cũng là người bình thường như nhau, không ai là đặc biệt hơn ai. Sự khác biệt giữa con người với nhau chỉ xảy ra khi có những con người bền bỉ, phấn đấu không ngừng nghỉ, không bỏ cuộc để theo đuổi ước mơ, khát vọng của bản thân, trở thành những con người thành đạt, tài giỏi, "đứng đầu trên thế giới".
Xem thêm các bài viết về định nghĩa và khái niệm môn Văn chọn lọc, hay khác:
- Văn bản nghị luận văn học là gì?
- Văn bản thông tin là gì?
- Văn bản thông tin thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên là gì?
- Văn bản thông tin giới thiệu về một cuốn sách, bộ phim là gì
- Văn bản thông tin thuyết minh về một danh lam thắng cảnh là gì
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)