Văn bản thông tin là gì (chi tiết nhất)

Bài viết Văn bản thông tin là gì chi tiết nhất, đầy đủ khái niệm, đặc điểm, cách đọc hiểu & bài tập có đáp án chi tiết giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm về Văn bản thông tin.

Văn bản thông tin là gì (chi tiết nhất)

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

1. Khái niệm

Văn bản thông tin là văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó,… Văn bản thông tin thường được trình bày bằng chữ viết kết hợp với các phương thức khác như hình ảnh, âm thanh,…

2. Đặc điểm

- Mục đích

+ Truyền đạt thông tin chính xác, khách quan về một sự việc, hiện tượng hoặc vấn đề cụ thể.

+ Giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng được đề cập.

- Tính chính xác và khách quan

Quảng cáo

+ Nội dung dựa trên sự thật, có số liệu, dẫn chứng cụ thể.

+ Không mang tính suy diễn chủ quan hay cảm xúc cá nhân.

- Cấu trúc chặt chẽ

+ Thường có bố cục gồm: Mở đầu (giới thiệu vấn đề) - Thân bài (triển khai thông tin) - Kết luận (tóm tắt hoặc đánh giá).

+ Các đoạn văn mạch lạc, logic, có sự liên kết chặt chẽ.

- Phong cách ngôn ngữ rõ ràng, chính xác

+ Dùng từ ngữ phổ thông, dễ hiểu, tránh mơ hồ, cảm tính.

+ Câu văn thường ngắn gọn, có tính khái quát cao.

- Các phương thức biểu đạt phổ biến

+ Thuyết minh: Giải thích, trình bày sự kiện, hiện tượng.

+ Miêu tả: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về đối tượng.

+ Nêu số liệu, chứng cứ: Tăng tính thuyết phục và độ tin cậy.

Quảng cáo

- Sử dụng phương tiện hỗ trợ

+ Kết hợp hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ để minh họa thông tin.

+ Các gạch đầu dòng, in đậm, in nghiêng giúp nhấn mạnh ý chính.

3. Ví dụ một số văn bản thông tin

- "Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập" – Bùi Đình Phong

- "Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ" – Theo infographics.vn

- "Chúng ta có thể đọc nhanh hơn" – A-đam Khu

- "Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học" – Du Gia Huy

- “Bài học từ cây cau” – Nguyễn Văn Học

- …

4. Cách đọc hiểu một văn bản thông tin

- Xác định chủ đề và mục đích của văn bản

Quảng cáo

+ Đọc tiêu đề, phần mở đầu và kết luận để xác định nội dung chính.

+ Xác định mục đích của văn bản: Cung cấp thông tin, giải thích, thuyết phục hay hướng dẫn?

- Tìm ý chính và ý phụ

+ Chia văn bản thành các đoạn nhỏ, tìm câu chủ đề của từng đoạn.

+ Gạch chân hoặc ghi chú các ý quan trọng.

+ Xác định mối quan hệ giữa các ý (nguyên nhân – kết quả, so sánh, liệt kê…).

- Hiểu từ ngữ và thuật ngữ quan trọng

+ Giải thích các từ chuyên môn hoặc từ khó.

+ Dùng ngữ cảnh để đoán nghĩa từ chưa biết.

- Phân tích cấu trúc văn bản

+ Xác định cách tổ chức văn bản (mô tả, so sánh, trình bày theo trình tự thời gian…).

+ Chú ý các tiêu đề phụ, bảng biểu, hình ảnh minh họa (nếu có).

- Đánh giá độ tin cậy của thông tin

+ Kiểm tra nguồn gốc của văn bản (tác giả, thời gian, nơi xuất bản).

+ So sánh với các nguồn khác để xác nhận tính chính xác.

- Tóm tắt và ghi nhớ nội dung chính

+ Viết lại nội dung bằng ngôn ngữ của mình.

+ Tạo sơ đồ tư duy hoặc bảng tổng hợp để dễ nhớ.

5. Một số bài tập liên quan đến văn bản thông tin.

5.1. Trắc nghiệm

Câu 1: Văn bản thông tin là loại văn bản nhằm mục đích gì?

A. Giải trí và bày tỏ cảm xúc của tác giả.

B. Cung cấp tri thức, sự kiện, dữ liệu khách quan.

C. Truyền tải nội dung hư cấu, tưởng tượng.

D. Thể hiện quan điểm cá nhân về một vấn đề.

Đáp án: B

Câu 2: Trong văn bản thông tin, ý chính thường xuất hiện ở đâu?

A. Chỉ ở đầu đoạn văn.

B. Chỉ ở cuối đoạn văn.

C. Ở bất kỳ vị trí nào trong đoạn văn.

D. Không có ý chính trong đoạn văn.

Đáp án: C

Câu 3: Đặc điểm nào KHÔNG thuộc văn bản thông tin?

A. Nội dung dựa trên sự kiện có thật.

B. Thường có luận điểm rõ ràng, lập luận logic.

C. Dùng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ.

D. Có thể chứa số liệu, hình ảnh minh họa.

Đáp án: C

Câu 4. Loại văn bản nào sau đây là văn bản thông tin?

A. Truyện ngắn.

B. Bài thơ.

C. Báo cáo khoa học.

D. Tiểu thuyết.

Đáp án: C

Câu 5: Yếu tố nào có thể giúp người đọc kiểm tra độ tin cậy của một văn bản thông tin?

A. Số lượng câu văn trong bài viết.

B. Thời gian xuất bản, tác giả, nguồn trích dẫn.

C. Cảm xúc của người viết.

D. Văn phong hoa mỹ, giàu hình ảnh.

Đáp án: B

Câu 6: Văn bản thông tin thường sử dụng ngôn ngữ có đặc điểm:

A. Giàu hình ảnh, biểu cảm.

B. Chính xác, rõ ràng, khách quan.

C. Mang tính hư cấu, tưởng tượng.

D. Dựa trên cảm xúc chủ quan của tác giả.

Đáp án: B

Câu 7.  Khi đọc một văn bản thông tin, để xác định ý chính của đoạn văn, em cần làm gì?

A. Chỉ đọc câu đầu tiên của đoạn.

B. Bỏ qua các từ khó để đọc nhanh hơn.

C. Xác định câu chủ đề và các ý bổ sung.

D. Chỉ đọc tiêu đề và kết luận của văn bản.

Đáp án: C

Câu 8: Văn bản thông tin không bao giờ có ý kiến chủ quan của tác giả.

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: B

Câu 9: Bạn đọc một bài báo về biến đổi khí hậu có sử dụng nhiều số liệu thống kê và trích dẫn từ các nghiên cứu khoa học. Văn bản này có đáng tin cậy không? Bạn cần làm gì để xác minh tính chính xác của thông tin?

A. Không cần kiểm tra vì bài báo có số liệu.

B. Kiểm tra nguồn trích dẫn, tác giả và thời gian xuất bản.

C. Tin tưởng ngay nếu bài báo được đăng trên mạng xã hội.

D. Chỉ đọc lướt qua tiêu đề rồi đưa ra kết luận.

Đáp án: B

Câu 10: Trong các văn bản sau, đâu là văn bản thông tin?

A. Bản tin thời sự trên báo chí.

B. Một bức thư gửi cho bạn bè.

C. Một bài thơ miêu tả thiên nhiên.

D. Một câu chuyện cổ tích.

Đáp án: A

5.2. Tự luận

Câu 1: Đọc văn bản sau:

Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”?

Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.

Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.

Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.

Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh 1 một cách thông minh.

(Theo Thu Thương, Baomoi.com)

Lựa chọn đáp án đúng:

1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là:

A. Tự sự

B. Nghị luận

C. Thuyết minh

D. Biểu cảm

2. Đối tượng chính được nghị luận trong văn bản trên là:

A. Điện thoại thông minh (smartphone)

B. Công nghệ

C. Trẻ em

D. Người nghiện

3. Ở đoạn văn thứ 2, tác giả sử dụng thao tác lập luận nào?

A. Thao tác lập luận giải thích

B. Thao tác lập luận phân tích

C. Thao tác lập luận chứng minh

D. Thao tác lập luận bình luận

4. Trong văn bản, tác giả nhắc tới những “tác dụng phụ” nào của smartphone?

A. Thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,…

B. Chỉ biết “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya

C. Chỉ biết lướt Facebook, đăng story

D. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…

5. Trợ từ trong câu: “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”” là:

A. Cũng

B. chính

C. không ít

D. quá

6: Biện pháp tu từ sử dụng trong câu: “Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…” là:

A. So sánh

B. Điệp ngữ

C. Ẩn dụ

D. Nói quá

7. Dòng nào sau đây là sai khi nói về nội dung văn bản trên:

A. Thực trạng tình hình sử dụng smartphong của giới trẻ.

B. Đưa ra những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng smartphone của giới trẻ.

C. Phủ định những ưu điểm của điện thoại thông minh.

D. Đưa ra lời khuyên về việc sử dụng smartphone.

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

8. Dựa vào văn bản trên, em hãy cho biết nội dung chính của văn bản nói về điều gì?

9. Em hãy giải thích nghĩa của 2 từ “thông minh” trong: “dùng điện thoại thông minh (1) một cách thông minh (2).”

10. Bài học mà em đã rút ra từ văn bản trên là gì? Hãy trình bày ý kiến của em bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu.

Đáp án:

1: B

2: A

3. C

4. D

5. B

6. C

7. B

8. Nội dung chính của văn bản: Thực trạng của giới trẻ sử dụng smartphone trong thời đại công nghệ hiện nay và những hậu quả của nó.

9.

- Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di độngtích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy.

- Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sửdụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại.

10. Smartphone không chỉ là một công cụ giúp chúng ta liên lạc với người thân, bạn bè hay đồng nghiệp mà còn là một thiết bị để giải trí và làm việc. Tuy nhiên, việc sử dụng smartphone quá nhiều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của chúng ta. Vì vậy, để sử dụng smartphone hiệu quả và hợp lí, chúng ta nên đặt giới hạn thời gian sử dụng, tắt thông báo khi không cần thiết, và không sử dụng smartphone trong khi lái xe hoặc tham gia giao thông. Ngoài ra, chúng ta cũng nên ưu tiên sử dụng smartphone để trau dồi kiến thức, học tập và đọc sách. Sử dụng smartphone hợp lí sẽ giúp chúng ta duy trì cuộc sống cân bằng và lành mạnh.

Câu 2: Đọc văn bản sau:

VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA KẺ BÀNG QUẢNG BÌNH

VÀ VẺ ĐẸP XỨNG TẦM DI SẢN THẾ GIỚI

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình là điểm đến hấp dẫn bất cứ tin đồ du lịch nào. Nơi đây sở hữu vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, những hang động với vẻ đẹp diệu kỳ, những cánh rừng nguyên sinh hoang sơ và vô số điều thú vị chờ bạn khám phá khi có cơ hội du lịch Quảng Bình.

1 Giới thiệu về Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình

1.1 Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng ở đâu?

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng nằm trong quần thể sinh thái Bắc Trường Sơn, thuộc địa phận 3 huyện là Bố Trạch, Minh Hoá và Quảng Ninh. Từ trung tâm thành phố Đồng Hới bạn cần di chuyển quãng đường khoảng 50km về phía Tây Bắc để đến được đây.

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình được đánh giá là 1 trong 238 hệ sinh thái quan trọng trên toàn cầu, sở hữu vùng Karst (dạng địa hình phong hóa đá vôi) rộng nhất thế giới với diện tích trên 200.000ha.

1.2 Diện tích Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng có tổng diện tích lên tới 343.638,04ha. Trong đó vùng lõi được ước tính có diện tích khoảng 125.729,6ha, vùng đệm có diện tích khoảng 217.908,44ha

2. Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình - 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Năm 2003, xét duyệt theo tiêu chi địa chất, địa mạo và năm 2015 xét duyệt theo tiêu chí đa dạng sinh học, sinh thái. Đây chính là niềm tự hào của Việt Nam nói chung và ngành du lịch nói riêng, đưa vẻ đẹp của thiên nhiên nước ta đến gần hơn với bạn bè quốc tế.

3. Những điều làm nên Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng

3.1. Quần thể hang động có một không hai

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình sở hữu quần thể hơn 300 hang động lớn nhỏ được mệnh danh là kỳ quan đệ nhất động. Vì thế nơi đây đã thu hút rất nhiều các nhà khoa học chuyên nghiên cứu địa hình hang động và các nhà thám hiểm đến tìm hiểu về cách mà thiên nhiên đã tạo nên một kỳ quan có một không hai này ...

Văn bản thông tin là gì (chi tiết nhất)

Hệ thống hang động tuyệt đẹp của vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng đã đưa nơi đây thành một trong những điểm du lịch “hot” nhất của Việt Nam

3.2. Hệ thống sông ngòi chằng chịt

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình là nơi có sông Troóc, sông Chày và sông Son chảy qua. Những dòng nước trong xanh len lỏi giữa vùng núi đá vôi đã tạo thành loại địa hình Karst rộng lớn nhất thế giới với vẻ đẹp như một bức tranh thuỷ mặc được vẽ nên bởi tạo hóa diệu kỳ...

3.3. Khu vực rừng nguyên sinh Phong Nha Kẻ Bàng"

...Rừng nguyên sinh tại Phong Nha Kẻ Bàng với độ che phủ gần như tuyệt

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng sở hữu khu rừng nhiệt đới nguyên sinh có độ che phủ lên đến trên 96,2%. Tại đây, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy rất nhiều các loại thực vật đặc thù của địa hình rừng núi đá vôi như chò đãi, chò nước, trầm hương, nghiến, sao, ba kích v.v Đặc biệt, tại đây các nhà nghiên cứu còn tìm thấy nhiều loài thực vật quý hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh đá, lan hài đốm, lan hài xanh, lan hài xoắn v.v.

3.4. Giá trị văn hóa và lịch sử

Bên cạnh các giá trị thiên nhiên cần được bảo tồn, Phong Nha Kẻ Bàng còn là nơi lưu giữ hệ di tích lịch sử và văn hoá có giá trị vô giá đối với ngành khảo cổ. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những dấu vết và hiện vật từ thời tiền sử, các công trình văn hóa Chămpa và Việt cổ, những di tích của căn cứ được xây dựng trong kháng chiến chống Pháp dưới thời vua Hàm Nghi, con đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử, Bến phà Xuân Sơn

Quảng Bình đã góp phần thống nhất hai miền Nam Bắc v.v. Tất cả những điều này đã phản ánh bề dày của lịch sử ngàn đời dân tộc, khắc ghi những chiến công hiển hách và biết bao xương máu của các thế hệ ông cha ta đã đổ xuống để giành lấy độc lập và tự do cho đất nước.

(Tuyết Trịnh, MIA,vn Go Quảng Bình, ngày 26.09.2023) https://mia.vn/cam-nang-du-lich/vuon-quoc-gia-phong-nha-ke-bang-quang-binh-va-ve-dep-xung-tam-di-san-the-gioi-6020

Hãy ghi vào bài làm chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng từ câu 1 đến câu 4; tự ghi câu trả lời cho câu 5 đến câu 6.

1. Văn bản đã trình bày những thông tin cơ bản nào?

A. Giới thiệu về vị trí địa lí, diện tích và những điều làm nên Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng.

B. Giới thiệu về vị trí và những điều làm nên Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng.

C. Giới thiệu về vị trí, diện tích, quần thể hang động, hệ thống sông ngòi của Phong Nha Kẻ Bàng.

D. Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình - 2 lần được công nhận là Di thank sản thiên nhiên thế giới.

2. Đặc điểm kiểu văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh được thể hiện qua các yếu tố nào sau đây?

A. Sử dụng các đề mục để làm nổi bật thông tin chính như là: Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng ở đâu? Những điều làm nên Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng...

B. Một số từ ngữ chuyên ngành: đa dạng sinh học, sinh thái, địa hình Karst, rừng nhiệt đới nguyên sinh ...

C. Hình ảnh minh hoạ.

D. Cȧ A,B,C

3. Khi giới thiệu về Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình - 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, tác giả có thái độ như thế nào?

A. Thể hiện tình yêu đối với quê hương xứ sở nơi mình sinh ra và lớn lên.

B. Tự hào, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên hoang sơ, cổ kính trang nghiêm.

C. Tự hào, trân trọng vẻ đẹp của Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng.

D. Thể hiện sự háo hức mong chờ vẻ đẹp của thiên nhiên.

4. Những giá trị của Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng được nêu trong văn bản.

A. Giá trị về du lịch (Di sản thế giới); Giá trị về địa chất (nghiên cứu khoa học);

Giá trị văn hóa và xã hội.

B. Giá trị về du lịch (Di sản thế giới); Giá trị về địa chất (nghiên cứu khoa học); Giá trị văn hóa và lịch sử.

C. Giá trị về nghệ thuật; Giá trị văn hóa và lịch sử.

D. Giá trị về du lịch (Di sản thế giới); Giá trị về địa chất (nghiên cứu khoa học); Giá trị lịch sử.

5. Nhan đề Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình và vẻ đẹp xứng tầm di sản thế giới đã làm nổi bật và khái quát nội dung của văn bản chưa? Vì sao?

6. Đọc xong văn bản, em có được những hiểu biết gì về Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng và còn muốn biết thêm những thông tin gì về địa danh nổi tiếng này?

Đáp án:

1. A

2. D

3. C

4. B

5.

- Nhan đề Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình và vẻ đẹp xứng tầm di sản thế giới đã làm nổi bật và khái quát được nội dung của toàn văn bản.

- Vì từ nhan đề này, tác giả đã triển khai những điều làm nên Di sản thế giới Phong Nha Kẻ Bàng như: quần thể hang động có một không hai; hệ thống sông ngòi chằng chịt; khu vực rừng nhiệt đới nguyên sinh; giá trị văn hóa và lịch sử...các thông tin trong bài đều cung cấp thông tin của khu danh lam thắng cảnh này.

6.

- Thông qua văn bản, em biết được Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng là một kì quan thiên nhiên thế giới, là một thế giới sống sống động với những quần thể hang động có một không hai; hệ thống sông ngòi chằng chịt; khu vực rừng nhiệt đới nguyên sinh có độ che phủ lên đến trên 96,2%...

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng từ xưa đến nay và vấn đề bảo tồn di sản hiện - Ngoài ra, em còn muốn biết thêm về quần thể hang động, sự thay đổi của nay như thế nào.

Câu 3: Đọc văn bản sau

LÂM TUYỀN - DI SẢN THIÊN NHIÊN ĐỘC ĐÁO

(Đoàn Bích Ngọ)

Hồ Tuyền Lâm cách trung tâm TP Đà Lạt (Lâm Đồng) chừng 6 km về phía Nam, bên phải đèo Prenn dọc theo Quốc lộ 20, hướng Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh. Hồ trước đây nguyên là dòng Suối Tía, thượng nguồn của sông Đạ Tam bắt nguồn từ ngọn Núi Voi hùng vĩ. Hồ Tuyền Lâm được tạo thành bởi một đập nước chắn ngang Suối Tía do Ty Thủy lợi Lâm Đồng được Bộ Thủy lợi đầu tư xây dựng hoàn thành vào năm 1987, nhằm phục vụ việc tưới tiêu cho những cánh đồng lúa và hoa màu ở vùng hạ lưu thuộc huyện Đức Trọng.

Văn bản thông tin là gì (chi tiết nhất)

Nắng mai trên hồ Tuyền Lâm. Ảnh: Võ Trang

Cũng từ đây, dưới tác động của bàn tay con người, sự kết hợp hài hòa giữa dòng nước đầu nguồn và rừng cây đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt tác với vẻ đẹp hấp dẫn quyến rũ đến lạ kỳ. Chắc cũng chính vì lẽ đó mà hồ được đặt tên là “Tuyền Lâm”, một cái tên khá lãng mạn đúng với sự tác hợp này (“Tuyển” có nghĩa là “suối” và “Lâm” có nghĩa là “rừng”). Một hồ nước mênh mông, quanh năm trong xanh; lưu vực trên 32 km, lòng hồ có nhiều ốc đảo, và nhiều nhánh ăn sâu vào đất liền, có chỗ sâu đến hơn 30m, xung quanh được bao bọc bởi một vùng núi non hùng vĩ. Cảnh quan cũng thật đa dạng, nơi này là đồi thông, nơi kia là rừng già xanh thẳm với đỉnh cao chót vót; nơi đồi trọc thoai thoải với những trảng cỏ chạy dài buông nhẹ tới mép hồ.

Quả thật vậy, nhất là những lúc thả bộ thơ thẩn dưới tán thông xanh vi vút gió ngàn, hoặc ngồi ngắm cảnh sắc hồ thay đổi như bức tranh thủy mặc. Buổi sáng

sương giăng phủ trắng mặt hồ, không gian thật tĩnh lặng với một bầu không khí trong lành thanh khiết. Buổi trưa, mặt hồ sáng bừng lấp lánh như thủy tinh với những làn sóng xô lăn tăn khi có cơn gió nhè nhẹ thổi đủ lay ngọn thông rì rào. Chiều đến, mặt hồ lại chuyển dần sang màu xanh biếc, gió se lạnh và khi bóng hoàng hôn buông xuống, khung cảnh nơi đây lại mờ ảo, huyền hoặc, hư hư, thực thực, lãng mạn vô cùng. Những đêm trăng sáng như dát bạc lên mặt nước và cảnh vật xung quanh, ngồi ven hồ vãn cảnh, câu cá hoặc tản bộ cùng người yêu thì không thú nào bằng.

Trên các đồi núi ở trong khu vực thắng cảnh hồ Tuyền Lâm và những vùng lân cận như Núi Voi, Hòn Bù hiện nay vẫn còn lưu giữ gần như đầy đủ các hầm hào nơi đóng quân của các đơn vị thuộc Khu ủy Khu 6 và Thị ủy Đà Lạt. Ở khu vực rừng già Gia Lâm dọc theo bờ suối Đầu Voi thuộc địa phận xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng còn là nơi phát hiện dấu tích về một di chỉ khảo cổ thời tiền sử từ thời kỳ đồ đá cũ cách đây tới 3-4 vạn năm. Khu vực này có nhiều hốc đá, tảng đá lớn với nhiều hình thù kỳ bí, kéo dài hàng trăm mét lên hướng thượng nguồn nơi tiếp giáp với khu căn cứ cách mạng. Ở đây có những bãi cuội chạy dọc theo triền suối, hẳn đó là nguồn nguyên liệu phong phú để những người xưa chế tác công cụ.

Ở sâu trong khu vực trung tâm của khu căn cứ cách mạng (khu rừng già Gia Lâm), khu núi đá (Núi Voi) còn có những trảng rừng nguyên sinh, có suối nước trong, bãi đá cuội, thác nước với sự đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc biệt là thông đỏ và một số chim, thú, lan rừng,... Đặc biệt là đường lên núi có nhiều vách đá dựng rất hiểm trở len giữa tán cây rừng nguyên sinh, dây leo, với nhiều loài lan rừng, quang cảnh đẹp hoang dã và rất lãng mạn. Đỉnh Núi Voi cao 1814,5 m so với mực nước biển, ở đây ta có thể quan sát được cả phía Đông Thành phố Đà Lạt và một phần của huyện Đức Trọng và Đơn Dương. Sinh sống quanh khu vực này còn có buôn làng bà con dân tộc K’Ho với những phong tục, lễ hội rất độc đáo.

Có thể nói, hiếm thấy một di sản văn hóa thiên nhiên hội đủ các giá trị sinh thái, môi trường, lịch sử văn hóa như Tuyền Lâm. Hồ Tuyền Lâm (bao gồm cả thiền viện Trúc Lâm) đã được công nhận là Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia (thuộc loại Danh lam thắng cảnh) theo Quyết định số 1811 của Bộ Văn hóa ngày 30/8/1998. Từ khi được công nhận, chính quyền địa phương đã quan tâm bảo tồn, tôn tạo cảnh quan và định hướng quy hoạch phát triển du lịch. Ngày 15/02/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 205 công nhận Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm là khu du lịch quốc gia.

Đặc biệt, gần đây, Khu du lịch quốc gia Hồ Tuyền Lâm vừa được vinh danh là “Khu du lịch tiêu biểu châu Á - Thái Bình Dương” vào ngày 03/8/2023 tại thủ đô New Delli, Ấn Độ trong chương trình diễn đàn “Giao lưu văn hóa và kinh tế Việt Nam - Ấn Độ”. Đây là niềm vinh dự, tự hào và cũng là cơ hội để danh thắng quốc gia hồ Tuyền Lâm - Khu du lịch quốc gia Hồ Tuyền Lâm quảng bá hình ảnh, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao đến với bạn bè, du khách trong nước và quốc tế.         

 (Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam - vietnamtourism.gov.vn)

Trả lời câu hỏi từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn)

1. Lâm Tuyền - di sản thiên nhiên độc đáo thuộc loại văn bản nào? Cho biết những căn cứ để xác định thể loại của văn bản này.

2. Xác định bố cục của văn bản Lâm Tuyền - di sản thiên nhiên độc đáo và chỉ ra mạch kết nối các nội dung đó.

3. Văn bản Lâm Tuyền - di sản thiên nhiên độc đáo có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào ? Phân tích tác dụng của sự kết hợp ấy.

4. Vì sao Lâm Tuyền được coi là di sản thiên nhiên độc đáo? Tác giả đã sử dụng những yếu tố, thông tin nào để làm nổi bật sự độc đáo của Lâm Tuyền?

5. Từ văn bản văn bản Lâm Tuyền - di sản thiên nhiên độc đáo, em hãy nhận xét về sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt trong một văn bản thuyết minh. Hãy đề xuất một tỷ lệ mà em cho là hợp lý.

Đáp án:

1.

- Lâm Tuyền - di sản thiên nhiên độc đáo thuộc loại văn bản thông tin - Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

- Những căn cứ để xác định:

+ Nhan đề hương vào một danh lam thắng cảnh.

+ Nội dung: làm rõ nguồn gốc, đặc điểm độc đáo của Lâm Tuyển – một thắng cảnh độc đáo ở tỉnh Lâm Đồng.

+ Phương thức biểu đạt: thuyết minh, biểu cảm, miêu tả.

2.

- Gồm 4 nội dung chính:

+ Địa điểm, vị trí địa lý của Lâm Tuyền.

+ Sự ra đời của Lâm Tuyền.

+ Cấu trúc của Lâm Tuyền.

+ Vị trí của Lâm Tuyền trong du lịch và tương lai.

- Mạch kết nối các nội dung.

+ Nội dung ở 4 phần đều cung cấp thông tin về thắng cảnh Lâm Tuyền.

+ Bốn nội dung làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của Lâm Tuyền.

3.

- Thuyết minh về nguồn gốc, cấu trúc của Lâm Tuyền.

- Dùng yếu tố miêu tả làm rõ đặc điểm của cảnh sắc thiên nhiên của Lâm Tuyền (Khu vực này có nhiều hốc đá, tảng đá lớn với nhiều hình thù kỳ bí, kéo dài hàng trăm mét lên hướng thượng nguồn, nơi tiếp giáp với khu căn cứ cách mạng. “Ở đây có những bãi cuội chạy dọc theo triền suối...).

- Kết hợp miêu tả - biểu cảm thể hiện cảm xúc của người viết trước vẻ đẹp độc đáo, kỳ thú của Lâm Tuyền (Cũng từ đây, dưới tác động của bàn tay con người, sự kết hợp hài hòa giữa dòng nước đầu nguồn và rừng cây đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt tác với vẻ đẹp hấp dẫn, quyến rũ đến lạ kỳ...).

- Tác dụng của sự kết hợp nhiều yếu tố biểu cảm: Vừa cung cấp thông tin cụ thể về một danh lam, khiến độc giả có hình dung cụ thể về đối tượng (màu sắc, hình khối cấu trúc, đường nét...) vừa hoà nhập vào dòng cảm xúc và ấn tượng độc đáo của người viết: cảm xúc trong cảm xúc... khơi dậy niềm tự hào về đất nước, khát vọng chiêm ngưỡng cái đẹp và khát vọng bảo vệ và lưu giữ chúng...

4.

- Lâm Tuyền được coi là di sản thiên nhiên độc đáo (HS bổ sung dẫn chứng và các lý giải riêng của cá nhân).

+ Lâm Tuyền là sự kiến tạo của thiên nhiên và con người -> làm nên một bức tranh thiên nhiên kỳ thú.

+ Sự phong phú về địa lý và các tầng sinh học (hiếm thấy một di sản văn hóa thiên nhiên hội đủ các giá trị sinh thái, môi trường, lịch sử văn hóa như Tuyền Lâm...).

- Tác giả đã sử dụng những yếu tố: cá nhân về Lâm Tuyền (thông tin khoa học).

+ Sự say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt...

5.

- Nhận xét về sự kết hợp phương thức biểu đạt: Sự kết hợp giữa các phương thức mô tả, giải thích và nêu ý kiến trong một văn bản thuyết minh giúp tăng cường sức thuyết phục và sự hấp dẫn.

- Tỉ lệ đề xuất: Có thể sử dụng 40% mô tả, 40% giải thích, 20% nêu ý kiến.

Câu 4: Đọc văn bản sau:

Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận…

[…] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống.

[…] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…” Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!

(Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018)

Lựa chọn đáp án đúng:

1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là:

A. Tự sự

B. Nghị luận

C. Thuyết minh

D. Biểu cảm

2. Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích là:

A. Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình.

B. Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm.

C. Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì

D. Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại.

3. Để có thể hiến tặng quả thận, bà Thảo đã phải mất bao nhiêu lần ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm ?

A. 13 lần

B. 10 lần

C. 9 lần

D. 5 lần

4. Xét về mặt cấu trúc, câu văn sau thuộc kiểu câu gì?

“Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình”

A. Câu trần thuật

B. Câu cảm thán

C. Câu đơn

D. Câu ghép

5. Xác định thành phần biệt lập có trong câu sau:

“Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!”

A. Nào đó

B. Nghĩ rằng

C. Không thể

D. Có lẽ

6. Trước quyết định của hai mẹ con bà Thảo, gia đình của bà có thái độ như thế nào?

A. lo lắng, bất an

B. không đồng ý, can ngăn bà

C. rất vui vẻ, hạnh phúc

D. vẫn rất đắn đo, phân vân

7: Trước việc làm sẵn sàng cho đi một phần cơ thể mình mà không băn khoăn của hai mẹ con bà Thảo, cho thấy họ là người như thế nào?

A. vô cùng kì lạ, khó hiểu

B. thiếu thận trọng

C. tình yêu thương, lòng nhân ái

D. dễ dàng chia sẻ, cho đi mọi thứ quan trọng

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

8. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu sau:.

Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình

9. Theo em, “thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được” là gì?

10. Dựa vào đoạn trích trên, em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản trong khoảng 5-7 câu.

Đáp án:

1. A

2. C

3. B

4. D

5. D

6. C

7. C

8.

- So sánh: Hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.

- Tác dụng của biện pháp so sánh:

+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.

+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.

+ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con.

9. “Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được” là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc đời.

10. Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận… […] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống. Mẹ con bà Thảo đều cho rằng đó là những việc bình thường. Nhưng nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại.

Câu 5:  Đọc văn bản sau:

SÔNG BẠCH ĐẰNG LỊCH SỬ

Đằng Giang tự cổ huyết do hồng

(Bạch Đằng thuở trước máu còn loang)

Giang Văn Minh (1573 - 1638)

Sông Bạch Đằng là con sông nổi tiếng nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt. Sông có “tên hiệu” là sông Vân Cừ và tên “dân dã” là sông Rừng. Người Quảng Yên trước đây từng lưu truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời cha / Gió nồm, nước rặc chớ qua sông Rừng” để nói lên sự hiểm yếu của con sông này.

Cha ông ta xưa kia hiểu rất rõ “thủy chế” của sông Bạch Đằng dưới tác động của thủy triều, nên đã vận dụng vào những trận chiến bảo vệ Tổ quốc, đánh đuổi kẻ thù ở nơi cửa ngõ này. Sông đã ba lần lập chiến công, là mồ chôn quân giặc từ phương Bắc tới.

1. Trận Bạch Đằng năm 938

Năm 938, vua Nam Hán là Lưu Nghiễm phong cho con là Lưu Hoằng Tháo thống lĩnh hai vạn quân, tiến vào cửa sông Bạch Đằng, đánh chiếm nước ta.

Ngô Quyền cho quân sĩ đóng cọc bịt sắt nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi thủy triều lên, bãi cọc không bị lộ.

Quân Nam Hán tiến vào. Ngô Quyền ra lệnh cho quân rút lên thượng lưu. Đợi đến khi thủy triều xuống, quân ta đổ ra đánh. Nhiều thuyền chiến lớn của quân Nam Hán bị mắc cạn và bị cọc đâm thủng. Lúc ấy Ngô Quyền mới tung quân ra tấn công dữ dội. Quân Nam Hán thua chạy, Lưu Hoằng Tháo bỏ mạng cùng với quá nửa quân sĩ.

2. Trận Bạch Đằng năm 981

Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con là Đinh Liễn bị ám hại. Nhân khi Đại Cồ Việt có nội loạn, mùa thu năm 980, nhà Tống đem quân chia làm hai đạo tiến vào theo đường bộ và đường thủy. Cánh quân thủy do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến vào cửa sông Bạch Đằng.

Ngày 28-4-981, trận quyết chiến diễn ra trên sông. Lê Hoàn cho một cánh quân ra khiêu chiến với Hầu Nhân Bảo, giả thua nhử quân địch đuổi theo. Khi đoàn chiến thuyền của Hầu Nhân Bảo lọt vào trận địa mai phục, Lê Hoàn tung quân từ khắp các ngả tấn công quân Tống. Hầu Nhân Bảo bị giết chết trong cuộc hỗn chiến. Đám tàn quân hoảng sợ vội tháo lui ra biển. Nghe tin thất trận, các đạo quân Tống hoảng sợ rút lui, bị quân Đại Cồ Việt truy kích tiêu diệt quá nửa.

3. Trận Bạch Đằng năm 1288

Năm 1287, nhà Nguyên mở cuộc xâm lược Đại Việt lần thứ ba, nhưng chỉ chiếm được kinh thành Thăng Long không một bóng người. Đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ bị thủy quân Trần do Trần Khánh Dư chỉ huy đánh tan trong trận Vân Đồn. Trước tình thế bất lợi, quân Nguyên định tổ chức rút về Trung Quốc theo các hướng khác nhau.

Trần Hưng Đạo chỉ huy quân dân Đại Việt chuẩn bị trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng. Các cây gỗ lim, gỗ táu đốn từ trên rừng được kéo về bến sông, tại đây cây được đẽo nhọn và cắm xuống lòng sông ở các cửa dẫn ra biển, chỉ để trống sông Đá Bạc cho quân Nguyên kéo vào.

Nhân lúc nước lớn, Ô Mã Nhi dẫn đoàn thuyền tiến vào sông Bạch Đằng. Thủy quân Trần tràn ra giao chiến, rồi giả thua chạy vào sâu bên trong. Ô Mã Nhi trúng kế thúc quân đuổi theo, tiến sâu vào khúc sông đã đóng cọc. Quân Trần đợi cho thủy triều xuống, nhất loạt quay thuyền lại đánh thẳng vào đội hình địch. Quân Nguyên hoảng loạn, bỏ thuyền lên bờ tìm đường chạy trốn, nhưng lại rơi vào ổ phục kích của quân Trần.

Hơn 4 vạn quân Nguyên bị loại khỏi vòng chiến, nhiều tướng Nguyên trong đó có Ô Mã Nhi bị bắt sống. Trận đại thắng trên sông Bạch Đằng của Trần Hưng Đạo được xem là trận thủy chiến lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, và là thắng lợi tiêu biểu nhất của Đại Việt trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.

Gắn liền với những chiến thắng oanh liệt của dân tộc, sông Bạch Đằng xứng đáng được vinh danh trong bảng vàng lịch sử. Năm 1835, vua Minh Mạng cho đúc Cửu đỉnh đặt ở Thái Miếu trong kinh thành Huế. Nhà vua đã - cho chạm chín dòng sông tiêu biểu của Việt Nam lên Cửu đỉnh, gồm các sông Bến Nghé, sông Hương, sông Gianh, sông Mã, sông Lô, Bạch Đằng, Thạch Hãn, sông Lam, sông Hồng. Trong đó sông Bạch Đằng được khắc lên Nghị đỉnh.

(Nguyễn Như Mai, Nguyễn Huy Thắng, Nguyễn Quốc Tín, Dạt dào sông nước, NXB Kim Đồng, 2015)

Lựa chọn đáp án đúng:

1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là:

A. Tự sự

B. Nghị luận

C. Thuyết minh

D. Biểu cảm

2. Dựa trên thông tin văn bản cung cấp, tên gọi khác của sông Bạch Đằng là:

A. Sông Vân Nam

B. Sông Vân Cừ

C. Sông Vân Cửu

D. Sông Vân Bạch

3. Đề tài chính của văn bản trên là:

A. Giới thiệu về các chiến thắng trên sông Bạch Đằng

B. Giới thiệu về sông Bạch Đằng

C. Giới thiệu về dòng chảy sông Bạch Đằng

D. Giới thiệu về vị trí địa lí sông Bạch Đằng

4. Việc đưa nội dung ba trận chiến trên sông Bạch Đằng nhằm làm nổi bật thông tin chính nào về dòng sông?

A. Chứng minh đây là dòng sông lịch sử

B. Sự hiểm yếu của con sông này

C. Sự oai hùng của con sông này

D. Cơ chế vận động thủy triều của con sông này

5. Theo thông tin của văn bản nối các trận Bạch Đằng và quân thù xâm lược sao cho thích hợp

1. Trận Bạch Đằng 938

a. Quân Mông Nguyên

2. Trận Bạch Đằng 981

b. Quân Nam Hán

3. Trận Bạch Đằng 1288

c. Quân Tống

6. Cách triển khai văn bản trên được trình bày theo cấu trúc:

A. Nguyên nhân – Kết quả và ý chính - nội dung chi tiết

B. Ý chính - nội dung chi tiết và trật tự thời gian

C. Vấn đề - Cách giải quyết và nguyên nhân – Kết quả

D. So sánh – đối chiếu và trật tự thời gian

7. Thái độ, quan điểm của tác giả khi cung cấp thông tin về sông Bạch Đằng như trên là gì?

A. Trầm trồ trước lịch sử của dòng sông

B. Ngưỡng mộ trước cấu trúc phức tạp của dòng sông

C. Tự hào, ngưỡng mộ trước những chiến tích lịch sử trên dòng sông

D. Bất ngờ trước kết cấu thủy triều đặc biệt trên dòng sông

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

8. Vẽ sơ đồ tóm tắt bố cục của văn bản, theo em bố cục đó có quan hệ như thế nào với nhan đề?

9. Cách trình bày dữ liệu và thông tin được thể hiện theo cấu trúc nào? Nhận xét về hiệu quả của các cách trình bày đó.

10. Viết đoạn văn khoảng 10 – 12 câu, bàn luận về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh

“Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

Đáp án:

1. C

2. B

3. A

4. A

5. 1 – b, 2 – c, 3 – a

6. B.

7. C

8.

- Bố cục:

+ Giới thiệu về sông Bạch Đằng và cơ chế thủy triều – dòng sông hiểm ác

+ Trình bày lần lượt các minh chứng chiến thắng trong lịch sử

+ Khẳng định giá trị lịch sử của dòng sông

- Mối liên hệ với nhan đề: Bố cục của văn bản đều hướng về ý nghĩa nhan đề: SÔNG BẠCH ĐẰNG LỊCH SỬ, giá trị lịch sử của sông Bạch Đằng

9.

- Cấu trúc: Ý chính – Thông tin chi tiết và trật tự thời gian

+ Ý chính: Giới thiệu về sông Bạch Đằng và cơ chế thủy triều – dòng sông hiểm ác

+ Thông tin chi tiết: Thuyết minh về ba trận chiến trên sông Bạch Đằng theo trật tự thời gian

- Nhận xét: Cấu trúc dễ theo dõi, rõ ràng đi vào trọng tâm chính của vấn đề

10.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh:

“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.”

Câu nói này khẳng định tầm quan trọng của lịch sử đối với mỗi người dân Việt Nam. Lịch sử không chỉ ghi chép lại quá trình hình thành và phát triển của dân tộc mà còn giúp chúng ta hiểu rõ những giá trị truyền thống quý báu. Khi hiểu về lịch sử, chúng ta sẽ biết ơn những thế hệ cha ông đã hy sinh để bảo vệ và xây dựng đất nước. Đồng thời, lịch sử còn là bài học quý giá giúp chúng ta rút kinh nghiệm, tránh lặp lại sai lầm trong quá khứ. Nếu thế hệ trẻ không hiểu rõ về lịch sử dân tộc, họ có thể mất đi lòng tự hào và ý thức trách nhiệm đối với đất nước. Vì vậy, việc học tập và tìm hiểu lịch sử không chỉ là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, chúng ta có nhiều cách để tiếp cận lịch sử qua sách báo, phim ảnh, bảo tàng hay các tư liệu trực tuyến. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là mỗi người cần có ý thức tự giác tìm hiểu và trân trọng lịch sử dân tộc. Hiểu sử để yêu nước, để tự hào và tiếp tục xây dựng một Việt Nam vững mạnh trong tương lai.

Xem thêm các bài viết về định nghĩa và khái niệm môn Văn chọn lọc, hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học