Thơ văn Nguyễn Du (chi tiết nhất)
Bài viết Thơ văn Nguyễn Du chi tiết nhất, đầy đủ khái niệm, đặc điểm, cách đọc hiểu & bài tập có đáp án chi tiết giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm về Thơ văn Nguyễn Du.
Thơ văn Nguyễn Du (chi tiết nhất)
I. Tiểu sử của tác gia Nguyễn Du
1. Khái quát tiểu sử
Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ (tự) là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê gốc ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ khoa Tân Hợi (1731), từng giữ chức Tham tụng trong triều Lê. Thân mẫu Nguyễn Du là Trần Thị Tần, người làng Hoa Thiều, Đông Ngàn, xứ Kinh Bắc, nay thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Khi cha mẹ qua đời, Nguyễn Du được người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản (từng giữ chức Bồi tụng trong phủ chúa Trịnh) nuôi nấng.
Nguyễn Du sinh trưởng trong một dòng họ có nhiều người đỗ đạt và làm quan; có truyền thống văn chương. Truyền thống gia đình là môi trường thuận lợi để phát triển nhân cách và tài năng của Nguyễn Du. Nguyễn Du là một trong những tác gia giữ vị trí hàng đầu trong lịch sử văn học Việt Nam.
2. Tiểu sử của tác gia Nguyễn Trãi theo từng mốc thời gian
Cuộc đời ông gắn liền với bối cảnh lịch sử đầy biến động dữ dội nên trải nhiều thăng trầm:
- Thời thơ ấu, Nguyễn Du sống êm đềm trong vàng son, nhung lụa của một gia đình quý tộc phong kiến nhưng sau đó cuộc sống bị xáo trộn vì những biến cố lớn.
- Năm 1784, kiêu binh nổi loạn và phá nát dinh cơ của Nguyễn Khản ở kinh thành.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ chính thức lên ngôi hoàng đế; triều Lê - Trịnh hoàn toàn sụp đổ. Từ đây, gia đình Nguyễn Du li tán, bản thân ông rơi vào cảnh tha hương, bế tắc.
- Khi triều Tây Sơn bị diệt vong và Nguyễn Ánh lập ra triều đại mới, lấy niên hiệu là Gia Long (1802), Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn. Ông được tân triều trọng dụng.
- Năm 1813, ông đảm nhận sứ mệnh dẫn đầu sứ bộ đi Trung Quốc.
- Năm 1820, Gia Long qua đời, Minh Mạng nối ngôi, lại cử Nguyễn Du làm Chánh sứ nhưng chưa kịp khởi hành thì ông lâm bệnh nặng và qua đời.
- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình Thế giới tổ chức kỉ niệm 200 năm ngày sinh Danh nhân văn hóa – nhà thơ Nguyễn Du.
- Tháng 10/2013, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) vinh danh Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa của nhân loại.
II. Sự nghiệp văn học của tác gia Nguyễn Du
Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn chương quý giá, gồm các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
1. Sáng tác chữ Hán
Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên), Nam trung tạp ngâm (Thơ ngâm vịnh khi ở phương Nam) và Bắc hành tạp lục (Ghi chép trên hành trình đi sứ phương Bắc). Các thi tập của Nguyễn Du có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thể hiện trực tiếp chân dung tâm hồn và tư tưởng của tác giả.
a. Thanh Hiên thi tập
Thanh Hiên thi tập gồm 78 bài thơ, được sáng tác trong những năm tháng bi thương nhất của cuộc đời Nguyễn Du nên chất chứa những bi kịch cá nhân.
Gia đình lớn tan tác, anh em chia lìa; cuộc sống riêng cùng quẫn, bế tắc:
Tráng sĩ bạch đầu bi hướng thiên,
Hùng tâm sinh kế lưỡng mang nhiên.
(Người tráng sĩ đầu bạc buồn trông trời,
Hùng tâm và sinh kế cả hai đều mờ mịt.)
(Tạp thi 1)
Từ niềm thương thân, Nguyễn Du thấu hiểu, đồng cảm với những đau thương, bất hạnh của con người và quê hương, xứ sở: “Bốn bể gió bụi, lệ rơi vì tình nhà, nợ nước” (My trung mạn hứng); “Giọt lệ nơi nghìn dặm khóc cho cuộc bình đao ở quê hương” (Bát muộn). Qua nỗi đau riêng của một tâm hồn lớn, có thể thấy nỗi đau chung của một thời đổ vỡ, xáo trộn cùng cực.
b. Nam trung tạp ngâm
Nam trung tạp ngâm gồm 40 bài thơ, chủ yếu được sáng tác trong thời kì Nguyễn Du làm quan cho triều Nguyễn. Nhà thơ luôn bày tỏ nỗi chán nản, thất vọng về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà.
Khi nhìn lại những biến động của thời đại, Nguyễn Du đau cho thân phận con người trong cảnh loạn li: "Xương tàn trăm trận đánh vẫn nằm trong bãi cỏ xanh” (Độ Linh giang); “Trên đồng ruộng khắp nơi vùi thân vô chủ” (Ngẫu đắc 1). Nhìn chung, qua mạch tâm sự trong Nam trung tạp ngâm, có thể thấy rõ cách nhìn nhận, đánh giá hết sức sâu sắc của Nguyễn Du về bản chất một thể chế xã hội đang chiều đi xuống.
c. Bắc hành tạp lục
Bắc hành tạp lục gồm 132 bài thơ, được Nguyễn Du sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc. Tập thơ có vị trí đặc biệt trong dòng thơ đi sứ và trong nền thơ trung đại Việt Nam.
Bao trùm Bắc hành tạp lục là niềm cảm thương, trăn trở, day dứt trước số phận con người, đặc biệt là thân phận của những kiếp tài hoa. Trên con đường đi sứ, Nguyễn Du đã “bỏ qua” những lâu đài, đền các xa hoa, tráng lệ để chia sẻ và xót thương cho những phận người bé nhỏ, khốn cùng (mẹ con người ăn mày, người hát rong mù, những người dân đói nổi loạn,...). Nhà thơ đã vượt qua mọi khoảng cách thời gian, không gian để bày tỏ lòng trân trọng, ngưỡng mộ và niềm cảm thương, bi phẫn trước thân phận của những “đấng người” bị chà đạp, vùi dập như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nhạc Phi,... Viết về họ, Nguyễn Du đã thể hiện chiều sâu tâm hồn và bản lĩnh, tầm vóc của một nhân cách văn hoa lớn.
Đối diện với quá khứ, hiện tại của đất nước Trung Quốc, Nguyễn Du luôn thể hiện cái nhìn mang tính đối thoại và tinh thần phản biện. Tác giả Bắc hành tạp lục đã đưa ra những nhận xét sắc sảo, khác biệt về nhiều sự kiện, nhân vật lịch sử; chỉ ra sự tương phản giữa những điều “nghe nói” và “trông thấy”: “Mọi người đều nói đường trên đất Trung Hoa bằng phẳng/ Hoa ra đường Trung Hoa lại thế này/ Sâu hiểm quanh co giống lòng người” (Ninh Minh giang chu hành); "Thường chỉ nghe ở Trung Nguyên ai cũng no ấm/ Ngờ đâu Trung Nguyên cũng có người như thế này” (Thái Bình mại ca giả); “Ai cũng bảo nước Trung Hoa trọng tiết nghĩa/ Sao ở đây hương khói lạnh lẽo thế này?" (Quế Lâm Cù các bộ);...
Từ “những điều trông thấy” trên hành trình đi sứ, Nguyễn Du cất lên những câu hỏi nhức nhối, những tiếng khóc đau thương và tiếng thét căm phẫn đã tích tụ, chồng chất bấy lâu. Với tầm nhìn và cõi lòng rộng mở, thì nhân đã gửi vào Bắc hành tạp lục những thông điệp đậm tính thời sự và có ý nghĩa muôn đời.
Thơ chữ Hán Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc. Đặc biệt, ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người và quá trình vận động trong tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu mình, thương mình đến thấu hiểu con người và thương đời. Từ ý thức sâu sắc về nỗi đau riêng của một người, một thời, Nguyễn Du đã mở rộng tầm nhìn, mở rộng cõi lòng để đón nhận, chia sẻ, suy ngẫm, lí giải những vấn đề thiết yếu của cõi nhân sinh- quyền sống cho con người, số phận của tài hoa, cái đẹp,... Nhịp đập trái tim Tố Như đã hoà cùng mạch sống của một nhân loại khổ đau, bất hạnh trên suốt dòng thời gian kim cổ.
2. Sáng tác chữ Nôm
a. Giới thiệu chung
Sáng tác chữ Nôm của Nguyễn Du hiện còn lưu giữ được gồm: Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu, Thác lời trai phường nón, Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn), Truyện Kiều.
Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu được viết theo thể văn tế, Thác lời trai phường nón được viết bằng thể lục bát. Hai tác phẩm đã thể hiện những cảm xúc tình tứ, lãng mạn; có giọng điệu trẻ trung, hài hước, ngôn ngữ mang đậm dấu ấn của ca dao, tục ngữ.
Văn tế thập loại chúng sinh được viết bằng thể thơ song thất lục bát; là tiếng khóc thương cho kiếp nhân sinh mong manh, bất hạnh; phản chiếu thực trạng xã hội đương thời và đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa lâu dài.
Truyện Kiều (nguyên tên là Đoạn trường tân thanh) là kiệt tác của Nguyễn Du và của nền văn học dân tộc.
b. Truyện Kiều
* Nguồn gốc đề tài, cốt truyện và vị trí của Truyện Kiều
Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ Nôm, thể lục bát, gồm 3 254 câu, kể về cuộc đời mười lăm năm chìm nổi của Thuý Kiều. Sáng tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tiếp thu đề tài, cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Việc kế thừa cốt truyện của người đi trước là một biểu hiện của hiện tượng giao lưu văn hóa, xuất hiện ở nhiều nền văn học trung đại trên thế giới.
Truyện Kiều là một sáng tạo thiên tài, được Nguyễn Du viết với cảm hứng mãnh liệt về chính thời đại mình đang sống và bằng những rung động sâu xa của người nghệ sĩ “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt cả ngàn đời” (Mộng Liên Đường chủ nhân):
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Ngay từ khi ra đời, Truyện Kiều đã có sức cuốn hút mãnh liệt không chỉ với giới trí thức mà cả với độc giả bình dân. Truyện Kiều còn hoà nhập vào đời sống, hình thành những hình thức sinh hoạt văn hóa, văn học độc đáo của người Việt như vịnh Kiều, lẩy Kiều, đố Kiều, bói Kiều,... Hơn hai trăm năm qua, Truyện Kiều là nguồn đề tài, nguồn cảm hứng lớn cho nhiều loại hình nghệ thuật; là đối tượng khám phá của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đến nay, tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới (hơn 70 bản dịch).
* Giá trị tư tưởng
Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo. Tư tưởng đó trước hết được thể hiện qua cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít tác giả thời trung đại quan tâm, trân trọng con người một cách toàn diện - cả tâm hồn và thể xác. Ông xây dựng nhân vật Thuý Kiều với nhan sắc “nghiêng nước nghiêng thành”, lại có trí tuệ, tài năng, đức hạnh. Khi gia đình gặp đại hoạ, Thuý Kiều hi sinh bản thân để cứu cha và em. Trong tình yêu, nàng mạnh mẽ, táo bạo mà dịu dàng, đằm thắm, thuỷ chung. Trong cách ứng xử với người đời, Thuý Kiều nhân hậu, bao dung, vị tha, trọng lẽ phải. Dù rơi vào hoàn cảnh nào, nhân vật Thuý Kiều của Nguyễn Du cũng không để mất ý thức về phẩm giá, tinh thần phản kháng và không chấp nhận tha hóa.
Vậy mà người phụ nữ tài sắc, đức hạnh vẹn toàn đó đã phải gánh chịu một số phận chồng chất khổ đau, bất hạnh: thân xác bị hành hạ, giày vò, nhân phẩm bị chà đạp, tình yêu và hạnh phúc bị tước đoạt: "Người sao hiếu nghĩa đủ đường/ Kiếp sao rặt những đoạn trường thế thôi!”. Từ câu chuyện về một kiếp hồng nhan bạc mệnh, Nguyễn Du đã bày tỏ nỗi đau đớn lòng trước thân phận con người: "Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Nhấn mạnh sự đối lập gay gắt giữa tài năng, phẩm hạnh với số phận “đoạn trường” của Thuý Kiều, đó cũng là cách Nguyễn Du phủ định một thực trạng bất công, phi lí và cất lên tiếng kêu đòi quyền sống cho con người.
Yêu thương, trân trọng con người nên Nguyễn Du đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến. Đó là khát vọng tình yêu tự do được khẳng định qua mối tình Kim - Kiều trong sáng, thuỷ chung, cao thượng. Ngòi bút đậm chất trữ tình của Nguyễn Du đã mở ra cả một thế giới phong phú, bí ẩn của trái tim đang yêu với đủ mọi cung bậc cảm xúc; mang đến cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về tình yêu. Nhà thơ “dám” để cho người thiếu nữ “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” đi theo tiếng gọi con tim. Ngay giữa thời đại bị chi phối bởi quan niệm khắt khe, nghiệt ngã về “chữ trinh", Nguyễn Du vẫn hết mực trân trọng tình yêu của Thuý Kiều dành cho Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải. Đó còn là khát vọng sống tự do được Nguyễn Du thể hiện qua nhân vật Từ Hải: “Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”. Giấc mơ công lí cũng được chuyển tải qua phiên toà báo ân báo oán. Ở đó, nhân vật Thuý Kiều, con người bị chà đạp, vùi dập đã được trao cho cơ hội để đền đáp những ân tình và trừng phạt những kẻ gây tội ác,...
Đọc Truyện Kiều, người đời sau còn “trông thấy” bức tranh hiện thực của xã hội, thời đại Nguyễn Du - thời phong kiến suy tàn. Trong xã hội ấy, đồng tiền “lên ngôi”; cái ác tự do hoành hành. Những kẻ đại diện cho giai cấp thống trị hiện lên với bản chất tham lam, tàn độc; người dân lương thiện phải gánh chịu những đau khổ, oan khuất tày trời. Lời xót thương, bi phẫn cho thân phận bạc mệnh của Thuý Kiều đã trở thành “lời chung" có ý nghĩa tố cáo, lên án xã hội mạnh mẽ, sâu sắc.
* Giá trị nghệ thuật
Truyện Kiều của Nguyễn Du kết tinh những thành tựu lớn trên nhiều bình diện nghệ thuật: cách tổ chức cốt truyện, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự và trữ tình, ngôn ngữ và thể thơ,...
Nguyễn Du tiếp thu cốt truyện của Kim Vân Kiều truyện nhưng đã lựa chọn cho Truyện Kiều một thể loại hoàn toàn khác và tổ chức lại cốt truyện, lược bỏ hoặc thay đổi trình tự của nhiều chi tiết, sự kiện; sáng tạo nhiều đoạn độc thoại nội tâm và miêu tả thiên nhiên rất đặc sắc. Cốt truyện của Truyện Kiều được xây dựng theo mô hình chung của truyện thơ Nôm với ba phần: Gặp gỡ - Chia li - Đoàn tụ. Trong mỗi phần, Nguyễn Du đều có những sáng tạo độc đáo. Chẳng hạn, đoạn kết Truyện Kiều không viên mãn như các truyện thơ Nôm khác vì sau cuộc đoàn tụ, các nhân vật chính đều không có hạnh phúc trọn vẹn. Tạo dựng một kết thúc như thế, Nguyễn Du đã tôn trọng logic của hiện thực, của tính cách nhân vật. Nhân vật Thúy Kiều với sức sống nội tại mãnh liệt đã “nổi loạn” phá vỡ màn đoàn viên truyền thống của truyện thơ Nôm; khơi lên ở người đọc nhiều trăn trở, day dứt.
Sáng tác Truyện Kiều, Nguyễn Du gần như giữ nguyên hệ thống nhân vật trong Kim Vân Kiều truyện. Song tính cách của hầu hết các nhân vật đều được thay đổi, phù hợp với chủ đề mới, với bản sắc văn hoa và tâm hồn dân tộc. Trong rất nhiều sự kiện, biến cố (bán mình, trao duyên, báo ân báo oán, đoàn viên,…). Nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du luôn có cách suy nghĩ, ứng xử khác hẳn nhân vật Thúy Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân.
Sự biến đổi của nhân vật trung tâm tất nhiên dẫn đến sự đổi thay của nhiều nhân vật khác: Kim Trọng, Thuý Vân, Thúc Sinh, Hoạn Thư,... Họ đều hiện lên trong tác phẩm của Nguyễn Du với những diện mạo mới, tính cách mới. Trong Kim Vân Kiều truyện, các nhân vật này ít có đời sống nội tâm và gần như không có bi kịch nhưng ở Truyện Kiều, mỗi người đều có nỗi đau riêng.
Các nhân vật trong Truyện Kiều được khắc hoạ một cách chân thực, sinh động từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,... đến diễn biến nội tâm. Nguyễn Du đã cá thể hóa ngoại hình của nhiều nhân vật; sử dụng rất thành công các chi tiết bề ngoài để khắc hoạ tính cách (Thuý Kiều, Thuý Vân, Tú Bà, Mã Giám Sinh,...). Nhiều nhân vật trong Truyện Kiều có giọng điệu và vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh chân thực nguồn gốc, lai lịch, tính cách và diễn biến tâm trạng. Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại có khả năng bộc lộ những biến động tinh tế, phức tạp trong tâm hồn nhân vật.
Một trong những đóng góp nghệ thuật lớn nhất của Nguyễn Du cho thể loại truyện thơ Nôm nói riêng và cho nền văn học dân tộc nói chung, là tài nghệ khắc hoạ “con người bên trong” nhân vật. Ông chú trọng khám phá thế giới nội tâm phong phú, bí ẩn và lí giải sự vận động của các quá trình tâm lí phức tạp một cách hợp lí, sâu sắc.
Thế giới nội tâm nhân vật được Nguyễn Du khám phá, thể hiện bằng nhiều phương tiện; cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, lời nửa trực tiếp, “ngôn ngữ” thiên nhiên; trong đó, hình tượng thiên nhiên chiếm giữ vị trí quan trọng. Ngòi bút Nguyễn Du không chỉ tạo nên những bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn biến hình tượng thiên nhiên thành tấm gương phản chiếu những rung động tinh tế, phức tạp của lòng người. Những đoạn tả thiên nhiên ngày Kim Trọng trở về vườn Thuý, Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích,... đã trở thành mẫu mực cổ điển của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Đặc biệt, Nguyễn Du xây dựng thành công nhiều nhân vật có tính cách đa diện, tình cảm đối nghịch. Nguyễn Du đã vượt xa thời đại của mình khi hướng đến sự kiếm tìm, khám phá con người ở bên trong con người.
Truyện Kiều khẳng định vị trí vững chắc và đánh dấu bước phát triển vượt bậc của tiếng Việt trong lịch sử văn học dân tộc. Nguyễn Du đã phát huy vẻ đẹp phong phú, kì diệu của tiếng Việt; sử dụng một cách sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ. Hệ thống điển cố trong Truyện Kiều hoà nhập vào câu thơ Nguyễn Du một cách nhuần nhuyễn. Tác giả Truyện Kiều cũng là bậc thầy trong nghệ thuật đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. Các thành ngữ, tục ngữ vốn chặt chẽ cũng trở nên uyển chuyển qua ngòi bút Nguyễn Du. Thế mạnh của các từ láy, từ đồng nghĩa được tận dụng làm tăng sức biểu đạt cho ngôn ngữ thơ. Truyện Kiều là “bằng chứng” về công lao vĩ đại của Nguyễn Du với sự phát triển ngôn ngữ dân tộc và hoàn thiện thể thơ lục bát truyền thống.
3. Đóng góp của thơ văn Nguyễn Du trong nền văn học trung đại Việt Nam
Đóng góp lớn nhất của Nguyễn Du là sáng tác ra một Truyện Kiều, kết tinh mọi truyền thống giá trị tư tưởng và nghệ thuật của văn hóa dân tộc, đồng thời chuyển tải được thể thơ lục bát – một dòng thơ truyền thống chỉ có duy nhất ở Việt Nam lên một tầm cao mới, ngang hàng với các thể thơ chính thống; góp phần làm cho tiếng Việt trở nên giàu đẹp và trong sáng hơn.
Những sáng tác của Nguyễn Du có sức sống vượt thời gian. Đó là những tác phẩm đã, đang và sẽ làm rung động trái tim bao thế hệ người đọc, mang lại những bài học sâu sắc về tình yêu thương, quý trọng con người, về nghị lực sống, tranh đấu và vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt, về tư tưởng nhân văn và ý thức sáng tạo của người nghệ sĩ,…
Với tư tưởng nhân đạo sâu sắc và những đóng góp to lớn ở cả hai bộ phận sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, Nguyễn Du được suy tôn là đại thi hào của dân tộc Việt Nam.
III. Cách vận dụng hiểu biết về tác gia Nguyễn Du để đọc hiểu tác phẩm của ông
Loại thông tin về tác giả |
Vận dụng vào đọc hiểu tác phẩm của tác giả Nguyễn Du |
Tiểu sử |
Cung cấp bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội liên quan đến văn bản, là chìa khóa giải mã tư tưởng, chủ đề văn bản. |
Nội dung tư tưởng và đặc điểm nghệ thuật thơ văn |
Cung cấp tri thức để giải mã các yếu tố về nội dung, nghệ thuật trong văn bản; từ đó nhận biết, phân tích, đánh giá và liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác của Nguyễn Du để hiểu sâu hơn giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Du (chữ Nôm và chữ Hán); qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn, tài năng của đại thi hào Nguyễn Du. |
Di sản văn học |
Cung cấp tri thức về di sản thơ văn Nguyễn Du để đánh giá được đóng góp, giá trị của các tác phẩm đối với lịch sử, xã hội và đối với sự phát triển của nền văn học dân tộc. |
IV. Một số bài tập vận dụng liên quan đến tác gia Nguyễn Du
4.1. Trắc nghiệm
Câu 1. Nguyễn Du có tên hiệu là gì?
A. Thanh Hiên
B. Tố Như
C. Thanh Tâm
D. Thanh Minh
Đáp án: B. Tố Như
Câu 2. Quê hương của Nguyễn Du ở đâu?
A. Thanh Miện, Hải Dương
B. Nghi Xuân, Hà Tĩnh
C. Can Lộc, Hà Tĩnh
D. Thọ Xuân, Thanh Hóa
Đáp án: B. Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Câu 3. Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình như thế nào?
A. Đại quý tộc
B. Nông dân nghèo
C. Buôn bán nhỏ
D. Tri thức
Đáp án: A. Đại quý tộc
Câu 4. Nguyễn Du sống trong thời đại thế nào?
A. Vua sáng tôi hiền
B. Nhân dân no ấm
C. Đất nước thịnh vượng
D. Nhiều biến động
Đáp án: D. Nhiều biến động
Câu 5. Tác phẩm Truyện Kiều được mượn cốt truyện của truyện nào?
A. Truyện Lục Vân Tiên
B. Truyện Tống Trân- Cúc Hoa
C. Kim Vân Kiều truyện
D. Sở kính tân trang
Đáp án: C. Kim Vân Kiều truyện
Câu 6. Giá trị về mặt nội dung của Truyện Kiều là gì?
A. Giá trị nhân đạo, hiện thực
B. Bức tranh về xã hội bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người
C. Đề cao tài năng, nhân phẩm của con người
D. Cả 3 đáp án trên
Đáp án: D. Cả 3 đáp án trên
Câu 7. Đặc sắc nhất về mặt nghệ thuật của Truyện Kiều là gì?
A. Được dịch ra nhiều thứ tiếng, được giới thiệu ở nhiều nơi trên thế giới
B. Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ
C. Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc
D. Cách khắc họa tính cách con người độc đáo
Đáp án: B. Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ
Câu 8. Giá trị hiện thực của Truyện Kiều là
A. Tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị.
B. Tác phẩm cũng thể hiện rõ số phận của những con người bị áp bức, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.
C. Tố cáo lễ giáo phong kiến khắc nghiệt đã đẩy người phụ nữ vào cảnh oan trái, tàn khốc.
D. Cả A và B
Đáp án: D. Cả A và B
Câu 9. Đối tượng mà Nguyễn Du hướng tới bao gồm có:
A. Những người phụ nữ sắc tài mà mệnh bạc
B. Đó là những người nghèo khổ mà ông bắt gặp trên đường đi sứ
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
Đáp án: C. Cả A và B đều đúng
Câu 10. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du được nhận xét:
A. Như nhật kí cuộc đời tác giả, là bức chân dung tự họa về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc.
B. Là bài ca về sự thương và tự thương
C. Là nỗi niềm dằn vặt về nỗi đau mà bản thân từng trải qua
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Đáp án: D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 11. Dòng nào nói đúng nhất về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du?
A. Thể hiện tiếng nói đồng cảm với bi kịch, đồng tình với những khát vọng chân chính của con người
B. Là giá trị nhân đạo của kiệt tác văn chương
C. Là tiếng lòng nhói đau của tác giả với những gì đã trải qua
D. Cả A và B đều đúng
Đáp án: D. Cả A và B đều đúng
4.2. Tự luận
Bài tập 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông
Giang hồ quen thói vẫy vùng
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo
Qua chơi thấy tiếng nàng Kiều
Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng
Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa
Từ rằng: Tâm phúc tương cờ
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?
Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi?
Nàng rằng: Người dạy quá lời
Thân này còn dám coi ai làm thường!
Chút riêng chọn đá thử vàng
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
Còn như vào trước ra sau
Ai cho kén chọn vàng thau tại mình?
Từ rằng: Lời nói hữu tình!
Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân
Lại đây xem lại cho gần
Phỏng tin được một vài phần hay không?
Thưa rằng: Lượng cả bao dung
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen
Rộng thương cỏ nội, hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
Nghe lời vừa ý, gật đầu
Cười rằng: Tri kỷ trước sau mấy người?
Khen cho con mắt tinh đời
Anh hùng, đoán giữa trần ai mới già!
Một lời đã biết đến ta
Muôn chung, nghìn tứ, cũng là có nhau!
Hai bên ý hợp tâm đầu
Khi thân, chẳng lựa là cầu mới thân!
Ngỏ lời nói với băng nhân
Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn
Buồng riêng sửa chốn thanh nhàn
Đặt giường thất bảo, vây màn bát tiên
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Đặng Thanh Lê giới thiệu và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
Câu 1. Xác định sự việc chính và ngôi kể được kể trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“Rộng thương cỏ nội hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Câu 3. Chỉ ra những chi tiết miêu tả nhân vật Từ Hải. Qua đó em nhận thấy Từ Hải là người như thế nào?
Câu 4. Dấu hiệu nào trong đoạn trích trên cho thấy đây là một truyện thơ dân gian.
Câu 5. Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả Nguyễn Du trong đoạn trích trên?
Đáp án:
Câu 1:
- Sự việc chính: Từ Hải gặp Thuý Kiều ở lầu xanh, mến mộ về dung mạo, tài năng và đức hạnh đã chuộc nàng về làm vợ.
- Ngôi kể thứ 3
Câu 2:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là ẩn dụ: cỏ nội hoa hèn, chút thân bèo bọt là những từ ngữ dùng để chỉ thân phận Thuý Kiều.
- Tác dụng: Khắc họa thân phận Thuý Kiều chỉ như cỏ nội, hoa hèn, bèo bọt không xứng đáng để làm phiền đến một người như Từ Hải. Từ đó góp phần thể hiện sự khiêm tốn, khéo léo trong cách nói chuyện của Thuý Kiều.
Câu 3:
- Các chi tiết miêu tả nhân vật Từ Hải:
+ Râu hùm, hàm én, mày ngài
+Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
+ Đường đường một đấng anh hào
+ Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài
+ Đội trời đạp đất ở đời
+ Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo
- Từ Hải là một anh hùng đầu đội trời chân đạp đất, mang dáng vẻ phi thường, có khát vọng tự do, ước mơ bảo vệ công lí.
Câu 4:
+ Ngôn ngữ được trau chuốt gọt dũa, điêu luyện
+ Sử dụng bút pháp ước tượng trưng
+ Nhân vật thuộc tầng lớp trên của xã hội
Câu 5: Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du:
- Nguyễn Du rất thành công trong việc miêu tả nhân vật.
- Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng
- Xây dụng nhân vật bằng bút pháp lí tưởng hóa.
- Miêu tả nhân vật toàn diện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, và lời nói.
Bài tập 2. Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi dưới đây:
VĂN TẾ THẬP LOẠI CHÚNG SINH
…
Cũng có kẻ mắc vào khoá lính,
Bỏ cửa nhà đi gánh việc quan,
Nước khe cơm ống gian nan,
Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời.
Buổi chiến trận mạng người như rác,
Phận đã đành đạn lạc tên rơi.
Lập loè ngọn lửa ma trơi,
Tiếng oan văng vẳng tối trời càng thương.
Cũng có kẻ nhỡ nhàng một kiếp,
Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa,
Ngẩn ngơ khi trở về già,
Đâu chồng con tá biết là cậy ai?
Sống đã chịu một đời phiền não
Thác lại nhờ hớp cháo lá đa,
Đau đớn thay phận đàn bà,
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?
Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé,
Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha.
Lấy ai bồng bế vào ra,
U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng.
Kìa những kẻ chìm sông lạc suối,
Cũng có người sẩy cối sa cây,
Có người leo giếng đứt dây,
Người trôi nước lũ kẻ lây lửa thành.
Người thì mắc sơn tinh thuỷ quái
Người thì sa nanh sói ngà voi,
Có người hay đẻ không nuôi,
Có người sa sẩy, có người khốn thương.
Gặp phải lúc đi đường lỡ bước
Cầu Nại Hà kẻ trước người sau
Mỗi người một nghiệp khác nhau
Hồn xiêu phách tán biết đâu bây giờ?
(Trích “Văn tế thập loại chúng sinh” – Nguyễn Du, thivien.net)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết bằng thể thơ nào?
A. Song thất lục bát |
B. Lục bát cổ điển |
C. Thất ngôn Đường luật |
D. Thể thơ tự do |
Câu 2. Những đối tượng nào được chiêu hồn trong đoạn trích trên?
A. Quân lính, kỹ nữ, trẻ thơ, dân thường gặp nạn
B. Quan lại, anh hùng, lính tráng, phụ nữ
C. Dân buôn, hành khất, dân thường, trẻ nhỏ
D. Tất cả những người chết oan uổng
Câu 3. Trong đoạn trích, biện pháp tu từ nào được sử dụng để mở đầu các đoạn thơ?
A. Lặp cấu trúc
B. Nhân hóa
C. So sánh
D. Ẩn dụ
Câu 4. Đâu là tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng để mở đầu các đoạn thơ?
A. Nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng tính nhạc cho lời văn
B. Nhấn mạnh sự tương đồng hoặc tương phản giữa các nội dung cần biểu đạt
C. Nhấn mạnh, tạo nhịp điệu và tăng vẻ đẹp cân xứng cho lời văn
D. Tạo hiệu quả từ việc sử dụng những cụm từ hoặc câu có cùng kiểu cấu trúc
Câu 5. Thành ngữ “buôn nguyệt bán hoa” dùng để chỉ:
A. những người kỹ nữ
B. những người phụ nữ
C. những người bán hàng hoa
D. những người buôn bán nói chung
Câu 6. Dòng nào sau đây không đúng khi tác giả viết về những kẻ “mắc vào khóa lính”?
A. Được làm quan có công danh hiển hách nhưng phải ra trận
B. Cuộc sống lầm than, cơ cực, sinh mạng như cỏ rác
C. Xa gia đình, xa người thân, sống khổ sở, chết bất cứ lúc nào
D. Tử trận, họ trở thành những oan hồn vất vưởng chốn sa trường
Câu 7. Trong đoạn trích, nỗi đau của “phận đàn bà” được tác giả đề cập là gì?
A. Sống làm vợ khắp người ta, đến khi già không nơi nương tựa, chết hẩm hiu
B. Sống làm vợ khắp người ta đến khi chết xuống lại làm ma không chồng
C. Sống lỡ làng duyên kiếp tuổi xuân đến khi chết không ai thương xót
D. Sống buôn nguyệt bán hoa đến khi già, chết đi không ai nhang khói
Câu 8. Tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc và liệt kê được dùng trong đoạn thơ sau:
Người trôi nước lũ kẻ lây lửa thành.
Người thì mắc sơn tinh thuỷ quái
Người thì sa nanh sói ngà voi,
Có người hay đẻ không nuôi,
Có người sa sẩy, có người khốn thương.
A. Làm tăng sắc thái biểu cảm, làm nổi bật những kiếp nhân sinh mong manh, bất hạnh; nhấn mạnh sự thương xót của tác giả
B. Làm tăng sắc thái biểu cảm, nhấn mạnh tấm lòng của nhà thơ dành cho những mảnh đời bất hạnh nổi trôi không nơi nương tựa
C. Làm tăng sắc thái biểu cảm, giúp người đọc hình dung rõ hơn những kiếp đời nổi trôi, bất hạnh
D. Làm tăng sắc thái biểu cảm, nhấn mạnh, làm rõ giá trị nhân đạo nhân văn của tác phẩm
Câu 9. Thái độ của tác giả như thế nào về hiện thực xã hội đương thời?
A. Lên án hiện thực xã hội nhiều bất công, đồng cảm với những mảnh đời bất hạnh
B. Phê phán những kẻ xu nịnh, sống đời hưởng lạc trên nỗi đau của người khác
C. Tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã gieo rắc tai ương cho con người
D. Đồng cảm với những mảnh đời bất hạnh, hi vọng họ có cuộc sống tốt đẹp hơn
Câu 10. Đoạn trích trên cho thấy điều gì về tấm lòng của Nguyễn Du?
A. Nhân đạo yêu thương con người
B. Đồng cảm với những số phận bất hạnh
C. Oán ghét chiến tranh, bất công ngang trái
D. Xót thương cho số phận con người
Câu 11. Theo em, vì sao nhà thơ Nguyễn Du lại dành nhiều tình yêu thương cho “thập loại chúng sinh”?
Câu 12. Khái quát giá trị hiện thực và nhân đạo trong văn bản.
Đáp án:
Câu 1. C. Thất ngôn Đường luật
Câu 2. D. Tất cả những người chết oan uổng
Câu 3. A. Lặp cấu trúc
Câu 4. A. Nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng tính nhạc cho lời văn
Câu 5. A. những người kỹ nữ
Câu 6. A. Được làm quan có công danh hiển hách nhưng phải ra trận
Câu 7. D. Sống buôn nguyệt bán hoa đến khi già, chết đi không ai nhang khói
Câu 8. A. Làm tăng sắc thái biểu cảm, làm nổi bật những kiếp nhân sinh mong manh, bất hạnh; nhấn mạnh sự thương xót của tác giả.
Câu 9. A. Lên án hiện thực xã hội nhiều bất công, đồng cảm với những mảnh đời bất hạnh
Câu 10. A. Nhân đạo yêu thương con người
Câu 11.
Nhà thơ Nguyễn Du dành nhiều tình yêu thương cho “thập loại chúng sinh” vì:
- Họ là những con người bất hạnh, là nạn nhân của xã hội bất công;
- Nguyễn Du là người có tấm lòng nhân ái, thương người;
- Ông từng trải nghiệm 15 năm gió bụi đói, rét,... nên ông thấu hiểu cho nỗi đau của “thập loại chúng sinh”.
Câu 12.
- Giá trị hiện thực: Đoạn trích thể hiện phần nào hiện thực cuộc sống của lớp người dưới đáy xã hội: Không được coi trong, phải chịu đe nen, oan ức ..
- Giá trị nhân đạo:
+ Đoạn trích thể hiện lòng cảm thông, thương xót của nhà thơ đoi với nhung kiếp người bất hạnh đó;
+ Gián tiếp tố cáo xã hội bất công tước đi quyền sống của con người;
+ Lên tiếng đòi quyền sống cho họ.
Bài tập 3. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 1: Đoạn thơ trên diễn tả tình cảm của ai với ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ
Câu 2: Từ "nguyệt" trong câu thơ "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng" là từ Hán Việt hay Thuần Việt? Nêu ý nghĩa.
Câu 3: Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên.
Câu 4: Cụm từ “tấm son” có nghĩa gì?
Câu 5: Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?
Câu 6: Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
Đáp án:
Câu 1.
- Đoạn thơ trên diễn tả tình cảm của nàng Thúy Kiều với chàng Kim Trọng.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn trích diễn tả nỗi nhớ thương cha mẹ và người yêu của Thúy Kiều khi nàng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Câu 2.
- Từ “nguyệt” là từ Hán Việt.
- Ý nghĩa: Thúy Kiều nhớ về người yêu là chàng Kim Trọng, nàng nhớ về lời thề đôi lứa.” chén đồng” là chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng vằng vặc.
Câu 3.
- Từ “tưởng” gợi lên được nỗi lòng khắc khoải, nhớ mong về người cũ tình xưa của Thúy Kiều. Trong lòng nàng luôn thường trực nỗi nhớ người yêu đau đớn, dày vò tâm can.
- Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau đớn đến đứt ruột của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng không thể ở cạnh báo hiếu cho cha mẹ, nàng đau đớn tưởng tượng ở chốn quê nhà cha mẹ đang ngóng chờ tin tức của nàng.
Câu 4.
Nghĩa của cụm từ "tấm son" là: chỉ tấm lòng son sắt, thủy chung, khôn nguôi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều. Cũng có thể Kiều đang cảm thấy tủi hờn, nhục nhã khi tấm lòng son bị vùi dập, hoen ố, không biết gột rửa thế nào cho hết.
Câu 5.
- Hai điển cố trong đoạn thơ trên là: "Sân Lai", "gốc tử"
- Hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó là:
Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều
Câu 6.
Thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên là: "Quạt nồng ấp lạnh" được sử dụng nhằm nhấn mạnh nỗi đau xót xa dày xé tâm can của Kiều khi lo lắng nghĩ về cha mẹ. Nàng băn khoăn không biết bố mẹ có được chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo không?
Bài tập 4. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong
Nàng rằng: Phận gái chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi
Từ rằng: Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia
Bằng ngay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì.
Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 10 tập 2, 2006)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết bằng thể thơ nào?
A. Thể thơ lục bát
B. Song thất lục bát
C. Thất ngôn Đường luật
D. Thể thơ tự do
Câu 2. Xác định đề tài chính của đoạn trích.
A. Hôn nhân gia đình
B. Tình yêu tự do
C. Cuộc sống đời thường
D. Người anh hùng
Câu 3. Xác định chủ đề chính của đoạn trích.
A. Tôn vinh lý tưởng của người anh hùng, khát vọng tự do
B. Khát vọng tình yêu tự do, đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình
C. Khát vọng công bằng, công lí
D. Tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ “tam tòng tứ đức”
Câu 4. Cụm từ “hương lửa đương nồng” trong đoạn trích có nghĩa là gì?
A. Tình yêu nam nữ đương lúc đằm thắm, nồng nàn
B. Hạnh phúc vợ chồng đương lúc đằm thắm, nồng nàn
C. Hương thơm đương lúc nồng nàn
D. Ngọn lửa tình yêu đang rực cháy
Câu 5. Trong đoạn trích, từ "thẳng rong" trong câu “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” có nghĩa là gì?
A. Đi thẳng
B. Đi vội
C. Đi liền một mạch
D. Đi mau
Câu 6. Cụm từ “phận gái chữ tòng” trong câu “Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng - Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi” có nghĩa là gì?
A. Đã là vợ phải theo chồng để chia sẻ, tiếp sức cho chồng
B. Đã là vợ sẽ đi theo chồng vô điều kiện
C. Đã là vợ phải phục tùng chồng
D. Đã là vợ phải dựa dẫm, lệ thuộc vào chồng
Câu 7. Cụm từ “Tâm phúc tương tri” trong lời Từ Hải khuyên Kiều có nghĩa là gì?
A. Biết rõ tính cách của nhau
B. Biết rõ tình cảm của nhau
C. Biết rõ lòng dạ của nhau
D. Biết rõ chí hướng của nhau
Câu 8. Điểm khác biệt rõ nhất về vẻ đẹp, cốt cách của Từ Hải giữa hai cảnh:
Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong
Với
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
A. Cảnh trượng phu buổi đầu xây dựng sự nghiệp và sự vinh hiển của người anh hùng
B. Cảnh chia tay buồn bã, bịn rịn và cảnh đoàn tụ ấm áp, vui vầy
C. Vóc dáng trượng phu ngày đi và thanh thế người anh hùng ngày về
D. Cảnh ra đi thanh vắng và cảnh trở về đông vui
Câu 9. Rút ra nhận xét về người anh hùng Từ Hải qua đoạn trích?
A. Là người có chí khí, có khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ
B. Là người anh hùng của sự nghiệp phi thường
C. Là người rất tự tin vào tài năng của bản thân
D. Là con người dung hòa được giang sơn và gia đình
Câu 10. Từ nhân vật Từ Hải qua đoạn trích trên, liên hệ điều gì về khát vọng tuổi trẻ?
A. Phải có ý chí, khát vọng hoài bão lớn, biết cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình
B. Phải biết mưu cầu công danh, sự nghiệp cho bản thân
C. Phải bản lĩnh, dứt khoát, không vướng bận gia đình
D. Phải có trách nhiệm chăm lo cho cho người thân, gia đình
Câu 11. Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói gì theo quan niệm phong kiến ? Tại sao nàng xin đi theo Từ Hải?
Câu 12. Nêu ý nghĩa của điển tích được dùng trong câu thơ:
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi
Đáp án:
Câu 1. A. Thể thơ lục bát
Câu 2. D. Người anh hùng
Câu 3. A. Tôn vinh lý tưởng của người anh hùng, khát vọng tự do
Câu 4. B. Hạnh phúc vợ chồng đương lúc đằm thắm, nồng nàn
Câu 5. C. Đi liền một mạch
Câu 6. A. Đã là vợ phải theo chồng để chia sẻ, tiếp sức cho chồng
Câu 7. C. Biết rõ lòng dạ của nhau
Câu 8. A. Cảnh trượng phu buổi đầu xây dựng sự nghiệp và sự vinh hiển của người anh hùng
Câu 9. A. Là người có chí khí, có khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ
Câu 10. A. Phải có ý chí, khát vọng hoài bão lớn, biết cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình
Câu 11.
- Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói theo quan niệm phong kiến: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử (quan niệm tam tòng) ........
- Kiều xin đi theo Từ Hải vì nàng muốn gắn kết với Từ Hải không phải chỉ bằng tình tri kỉ, nam nữ mà bằng nghĩa vợ-chồng. Nàng muốn mình là một phần của cuộc đời Từ để có một chỗ dựa trong cuộc đời- một nét tâm lí rất chân thật ở người con gái yếu đuối có cảnh ngộ như nàng. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp lòng chung thuỷ của Kiều.
Câu 12.
- Điển tích được dùng trong câu thơ là: "chim bằng" (chim đại bàng).
- Ý nghĩa của điển tích này là: Nguyễn Du đã mượn hình ảnh chim bằng (chim đại bàng) trong văn chương cổ điển - chim bằng là một giống chim rất lớn, đập cách làm động nước trong ba ngàn dặm, thường tượng trưng cho những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn, tượng trưng cho sự dũng mãnh, khát vọng làm nên việc lớn của những người anh hùng quân tử hán bản lĩnh phi thường để chỉ Từ Hải. Cuộc ra đi đột ngột, không báo trước, thái độ dứt khoát lúc chia tay, niềm tin vào thắng lợi đều bộc lộ chí khí anh hùng của người anh hùng Từ Hải. Cuộc chia tay Thúy Kiều chính là thời điểm đánh dấu đã đến lúc chim bằng tung cánh bay lên cùng gió mây chín ngàn dặm trên cao, thỏa sức tung hoành giang sơn bốn bể.
Bài tập 5. Đọc kĩ văn bản dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước đi theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
A. Thể thơ lục bát
B. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
C. Thể thơ thất ngôn trường thiên.
D. Thể thơ thất ngôn bát cú.
Câu 2. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong hai câu thơ “Gần xa nô nức yến anh/ Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.”?
A. Ẩn dụ
B. Nhân hóa
C. Hoán dụ
D. Cường điệu
Câu 3. Hai câu thơ “Ngày xuân con én đưa thoi/ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.” cho biết lễ hội mùa xuân diễn ra ở thời điểm nào?
A. Thời điểm cuối mùa xuân
B. Thời điểm đầu mùa xuân
C. Thời điểm giữa mùa xuân
D. Thời điểm đầu mùa hè
Câu 4. Trong đoạn thơ miêu tả cảnh lễ hội, tác giả sử dụng nhiều từ loại nào sau đây?
A. Danh từ, động từ, tính từ
B. Đại từ, danh từ, tính từ
C. Danh từ, đại từ, động từ
D. Danh từ, tình thái từ, động từ
Câu 5. Bốn câu thơ đầu miêu tả điều gì?
A. Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên ngày xuân
B. Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
C. Không khí du xuân tưng bừng, nhộn nhịp
D. Cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều
Câu 6. Cụm từ “nô nức yến anh” trong câu thơ “Gần xa nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh:
A. Từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim yến, chim oanh bay ríu rít
B. Chim yến, chim oanh vào mùa xuân thường bay từng đàn, từng đàn ríu rít
C. Khung cảnh lễ hội mùa xuân tưng bừng trong tiết Thanh minh
D. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên vào ngày xuân tưng bừng, nhộn nhịp
Câu 7. Các từ láy “tà tà”, “thơ thẩn”, “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ” trong 6 câu thơ cuối có tác dụng nghệ thuật gì?
A. Gợi lên vẻ đẹp của cảnh vật, tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của chị em Thúy Kiều
B. Gợi lên không khí lễ hội mùa xuân đã tàn và cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về
C. Gợi lên vẻ đẹp của bóng chiều, phong cảnh, dòng nước và cây cầu cuối ghềnh
D. Gợi lên tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối vì cảnh lễ hội tưng bừng, náo nhiệt đã tàn
Câu 8. Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
A. Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
B. Bức tranh thiên nhiên ngày xuân tràn đầy sức sống, sinh động
C. Bức tranh thiên nhiên ngày xuân giàu tính ước lệ, tượng trưng
D. Cảnh vật ngày xuân và cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về
Câu 9. Qua đoạn thơ trên, anh/chị học tập được gì về nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du?
A. Ngôn ngữ chọn lọc, giàu chất tạo hình, vừa tả vừa gợi, kết hợp các từ láy và từ ghép một cách thích hợp
B. Thiên về yếu tố tả, không cần gợi, tập trung liệt kê những chi tiết, hình ảnh, màu sắc của khung cảnh thiên nhiên
C. Sử dụng nhiều điển cố, điển tích, tập trung liệt kê những đường nét, khí trời, màu sắc của khung cảnh thiên nhiên
D. Tập trung liệt kê những cảnh vật, khí trời, màu sắc, không khí, thời tiết của khung cảnh thiên nhiên
Câu 10. Trong thời đại ngày nay, lễ tảo mộ - nét truyền thống văn hóa xa xưa của dân tộc có còn được lưu giữ không?
A. Vẫn còn được lưu giữ vì đây là truyền thống văn hóa tốt đẹp thể hiện tình cảm gia đình, tấm lòng thành kính hướng về nguồn cội, tổ tiên
B. Không còn được lưu giữ vì cuộc sống hiện đại phát triển, con người không còn thời gian quan tâm đến các lễ hội truyền thống
C. Vẫn còn được lưu giữ nhưng không rộng rãi, chủ yếu còn được bảo tồn ở các tỉnh phía Bắc nước ta
D. Vẫn còn được lưu giữ chủ yếu ở Nam Bộ nhưng chỉ một số ít gia đình đi tảo mộ, cúng tổ tiên vào tiết Thanh minh
Câu 11. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ: "Ngày xuân con én đưa thoi/Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi"
Câu 12. Em hãy nêu cảm nhận về bốn câu đầu đoạn trích thơ.
Đáp án:
Câu 1. A. Thể thơ lục bát
Câu 2. A. Ẩn dụ
Câu 3. A. Thời điểm cuối mùa xuân
Câu 4. A. Danh từ, động từ, tính từ
Câu 5. A. Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên ngày xuân
Câu 6. A. Từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim yến, chim oanh bay ríu rít
Câu 7. A. Gợi lên vẻ đẹp của cảnh vật, tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của chị em Thúy Kiều
Câu 8. A. Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
Câu 9. A. Ngôn ngữ chọn lọc, giàu chất tạo hình, vừa tả vừa gợi, kết hợp các từ láy và từ ghép một cách thích hợp
Câu 10. A. Vẫn còn được lưu giữ vì đây là truyền thống văn hóa tốt đẹp thể hiện tình cảm gia đình, tấm lòng thành kính hướng về nguồn cội, tổ tiên
Câu 11.
Biện pháp tu từ ở 2 dòng thơ đó là ẩn dụ
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: ''Con én đưa thoi'' là dấu hiệu kết thúc của muà xuân, tác gải lấy hình ảnh để ngụ ý rằng màu xuân xanh đã sắp hết, có chút gì đó luyến tiếc ở tác giả....
Câu 12.
Bốn câu thơ đầu đoạn trích thể hiện rõ nét bút pháp tả cảnh bậc thầy của thiên tài Nguyễn Du.
+ Bầu trời rộng lớn với những cánh chim én mừng xuân chao liệng rộn ràng như con thoi dệt trên nền trời. Không gian khoáng đạt, trong trẻo, tinh khôi, giàu sức sống.
+ Bức hoạ mùa xuân xanh tươi với màu sắc cỏ non trải rộng làm nền, hoa lê trắng điểm xuyến. Từ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn, gợi sự hài hoà tuyệt diệu cho bức tranh thiên nhiên và vẻ đẹp riêng của mùa xuân thanh khiết, mới mẻ.
+ Bằng thủ pháp tượng trưng, nhà thơ khéo léo gợi ra bước đi của thời gian. Đất trời đang độ đầu tháng ba. Đó cũng là thời điểm của tiết Thanh minh. Không gian và thời gian gợi ra trong lòng người đọc sắc xuân nồng thắm, hội xuân tươi vui và tình xuân ấm áp.
+ Tiếp đến, Nguyễn Du hướng điểm nhìn xuống mặt đất, mở ra một chiều rộng đến vô cùng. Cỏ non trải thảm xanh trên khắp mặt đất tiếp nối đến chân trời xa thẳm. Điểm xuyết trên nền xanh bất tận ấy là màu trắng tinh khôi của một vài đóa hoa lê vươn nở. Biện pháp đảo ngữ: “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”, khiến ta như trông thấy những đóa hoa lê như đang cựa mình, dồn sức bung nở những cánh hoa cuối cùng, dâng vẻ đẹp cho mùa xuân vĩnh hằng.
Xem thêm các bài viết về định nghĩa và khái niệm môn Văn chọn lọc, hay khác:
- Tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Văn bản nghị luận xã hội là gì?
- Văn bản nghị luận văn học là gì?
- Văn bản thông tin là gì?
- Văn bản thông tin thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên là gì?
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)