Truyện thơ nôm là gì (chi tiết nhất)
Bài viết Truyện thơ nôm là gì chi tiết nhất, đầy đủ khái niệm, đặc điểm, cách đọc hiểu & bài tập có đáp án chi tiết giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm về Truyện thơ nôm.
Truyện thơ nôm là gì (chi tiết nhất)
1. Khái niệm truyện thơ nôm
- Truyện thơ Nôm là thể loại tự sự bằng thơ, được viết bằng chữ Nôm; hình thành vào khoảng thế kỉ XVI - XVII, phát triển mạnh và đạt được nhiều thành tựu to lớn vào cuối thế kỉ XVII và nửa đầu thế kỉ XIX. Ở giai đoạn đầu, một số truyện thơ Nôm được sáng tác bằng thể thơ Đường luật hoặc song thất lục bát; sau đó các tác giả chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát.
2. Đặc điểm truyện thơ nôm
- Truyện thơ Nôm có đề tài, chủ đề rộng mở, phong phú; có giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắc. Cốt truyện của truyện thơ Nôm thường được triển khai theo trình tự thời gian với mô hình cơ bản: gặp gỡ - chia li - đoàn tụ. Khi tiếp thu nguồn cốt truyện từ văn học dân gian hoặc văn học Trung Quốc, các tác giả truyện thơ Nôm đã có những đóng góp riêng>, tạo nên những tác phẩm mới có giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Một số truyện thơ Nôm lấy đề tài từ đời sống thực tế và có cốt truyện do tác giả tự sáng tạo (Phạm Tải – Ngọc Hoa, Sơ kính tân trang, Truyện Lục Vân Tiên).
- Nhân vật chính trong truyện thơ Nôm là những cô gái, chàng trai có vẻ đẹp toàn diện (hình thể, tâm hồn, đức hạnh, trí tuệ, tài năng…) nhưng cuộc sống thường gặp nhiều trắc trở, gian nan. Những gian nan, trắc trở ấy không chỉ phản ánh thực trạng xã hội đương thời mà còn là cái “nền” để các tác giả làm nổi bật vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Họ hiếu thảo với cha mẹ, thủy chung trong tình yêu, giàu lòng nhân hậu và đức hi sinh; đồng thời rất mạnh mẽ, can đảm khi đối diện với những tai họa, khổ đau, bất hạnh; dũng cảm, kiên cường đấu tranh để bảo vệ tình yêu, hạnh phúc gia đình, giữ gìn phẩm giá. Nhiều nhân vậy đươc khắc họa ở cả hai phương diện: con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động…) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí…). Đặc biệt, lời thoại của nhân vật đã được chú ý ở cả hai hình thức: đối thoại và độc thoại. Trong một số tác phẩm, lời thoại đã được cá thể hóa và trở thành phương tiện thể hiện tính cách nhân vật. Nhiều tác giả truyện Thơ Nôm đã sử dụng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình để thể hiện thế giới nội tâm nhân vật.
- Truyện thơ Nôm là thể loại có đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học và thể thơ lục bát của dân tộc. Trong các tác phẩm đỉnh cao, ngôn ngữ truyện thơ Nôm giản dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân, được “tinh chế” bởi ngòi bút tài hoa, điêu luyện của tác giả; thể thơ lục bát được hoàn thiện và đạt tới sự nhuần nhuyễn, không chỉ có khả năng biểu đạt mọi cung bậc tình cảm tinh tế của con người mà còn đảm nhận xuất sắc chức năng kể chuyện.
3. Ví dụ 1 số tác phẩm truyện thơ Nôm
- Tống Trân – Cúc Hoa (khuyết danh)
- Sơ kính tân trang (Câu chuyện mới về gương, lược – Phạm Thái)
- Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Truyện Hoa tiên (Nguyễn Huy Tự)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu – Vũ Quốc Trân)
- ….
4. Cách đọc hiểu một văn bản truyện thơ Nôm
- Khi đọc đoạn trích của một truyện thơ Nôm, các em cần lưu ý:
+ Tìm hiểu để biết được bối cảnh của đoạn trích.
+ Xác định được chủ đề của đoạn trích.
+ Các nhân vật gồm những ai và mối quan hệ giữa họ như thế nào?
+ Nội dung và ý nghĩa của đoạn trích có gì sâu sắc?
+ Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích, đặc biệt là nghệ thuật tự sự (diễn biến sự việc), miêu tả tâm lí (diễn biến nội tâm), nghệ thuật sử dụng ngôn từ, các biện pháp nghệ thuật khác, …
5. Một số bài tập liên quan đến thể loại truyện thơ Nôm.
5.1. Trắc nghiệm
Câu 1: Truyện thơ Nôm là gì?
A. Là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm thường dùng thể thơ lục bát để kể chuyện.
B. Là truyện được viết bằng chữ Nôm.
C. Là truyện được viết bằng thể song thất lục bát.
D. Là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm thường dùng thể thơ song thất lục bát để kể chuyện.
Đáp án: A
Câu 2: Đâu là đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm?
A. Sự kết hợp giữa hiện thực và kì ảo.
B. Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
C. Sự kết hợp giữa chữ Hán và chữ Nôm.
D. Lấy nguyên văn cốt truyện từ một truyện khác có nguồn gốc từ Trung Hoa để sáng tác.
Đáp án: B
Câu 3: Mô hình cốt truyện trong truyện thơ Nôm là gì?
A. Gặp gỡ - Đoàn tụ - Lưu lạc.
B. Gia biến – Lưu lạc – Đoàn tụ.
C. Gặp gỡ - Gia biến – Lưu lạc.
D. Gặp gỡ - Lưu lạc – Đoàn tụ.
Đáp án: D
Câu 4. Truyện thơ Nôm ra đời và phát triển mạnh trong giai đoạn nào?
A. Ra đời từ thế kỉ XVI, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVII và thế kỉ XIX.
B. Ra đời từ thế kỉ XVII, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX.
C. Ra đời từ thế kỉ XV, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX.
D. Ra đời từ thế kỉ XVI, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XIX và thế kỉ XX.
Đáp án: B
Câu 5: Truyện thơ Nôm Thạch Sanh dựa theo nguyên mẫu của tác phẩm nào?
A. Truyền thuyết Thạch Sanh.
B. Truyện cổ tích Thạch Sanh.
C. Tiểu thuyết Thạch Sanh.
D. Truyện truyền kì Thạch Sanh.
Đáp án: B
Câu 6: Truyện thơ Nôm Thạch Sanh được viết bằng thể thơ nào?
A. Lục bát.
B. Song thất lục bát.
C. Thất ngôn bát cú.
D. Đường luật.
Đáp án: A
Câu 7. Văn học chữ Hán và chữ Nôm coi trọng điều gì?
A. Tính quy phạm, vẻ đẹp mực thước, cao nhã, ưa sử dụng điển tích, điển cố.
B. Đề cao cái đẹp độc đáo, muôn màu, muôn vẻ.
C. Đề cao cái tôi cá nhân, đề cao sự sáng tạo, vượt ra ngoài quy ước, khuôn phép.
D. Đề cao những chủ đề về tình yêu, tình cảm riêng tư, những khát vọng cá nhân.
Đáp án: A
Câu 8: Đâu là tác phẩm thuộc thể loại truyện thơ Nôm về tài tử giai nhân?
A. Nhị độ mai.
B. Truyện Trê Cóc.
C. Tống Trân – Cúc Hoa.
D. Lưu Bình – Dương Lễ.
Đáp án: A
Câu 9: Những tác phẩm như: Quan Âm tống tử bản hạnh, Quan Âm Thị Kính, Mục Liên Thanh Đề, Lưu Hương diễn nghĩa bảo quyển… được xếp vào loại truyện thơ Nôm nào?
A. Truyện thơ Nôm ngụ ngôn.
B. Truyện thơ Nôm truyền thuyết.
C. Truyện thơ Nôm truyền kì.
D. Truyện thơ Nôm tôn giáo.
Đáp án: D
Câu 10: Truyện thơ Nôm nào dưới đây có chủ đề là tình yêu đôi lứa?
A. Phạm Tải – Ngọc Hoa.
B. Sở kính tân trang.
C. Tống Trân – Cúc Hoa.
D. Trương Chi - Mị Nương
Đáp án: B,C
5.2. Tự luận
Câu 1: Đọc văn bản sau:
PHẠM CÔNG – CÚC HOA
(Truyện thơ Nôm khuyết danh)
(Trích)
(165) Phạm Công thưa với mẹ già:
“Con đi kiếm củi phương xa phen này
Cố làm lấy một tuần chay
Cho cha siêu độ lên mây chầu trời
Dù phải kiếm củi suốt đời
(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”
Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi
Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”
Phạm Công nước mắt tuôn sầu:
“Làm trai là phải dãi dầu xông pha
(175) Chứ ai sinh đẻ con ra
Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi
Nuôi con ngần ấy năm trời
Mẹ cha phải chịu một đời long đong
Công cha nghĩa mẹ ghi lòng
(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”
Cơm nắm chỉ có mấy viên
Lưng đeo bầu nước tìm miền làm ăn
Đói lòng áo rách che thân
Đưa tay dắt mẹ dời chân lên đường.
(185) Bốn ngày rong ruổi dặm trường
Giữa trưa nắng gắt định dừng gốc đa
Mẹ con gặp một cụ già
Phơ phơ đầu bạc nước da đồi mồi
Phạm Công trông thấy ngùi ngùi:
(190) “Xin ông thư thả ta ngồi nghỉ ngơi”
Nghe thôi ông cụ mừng vui:
“Ba ngày chịu đói không người đoái thương
May thay có bậu qua đường
Hãy xin bớt miệng sẻ nhường cho ta
(195) Phạm Công nghe nói xót xa
Sẵn lưng cơm nắm mở ra tức thì
Miệng cười: “Ông hãy ăn đi
Giữa trưa ông có việc gì ra đây”
Cụ già thong thả giãi bày:
(200) “Hiếm hoi sinh được mụn trai đầu lòng
Thỏa niềm rày ước mai mong
Tìm thầy cho học, theo vòng nghĩa nhân
Theo thầy vừa được ba xuân
Về nhà cưới vợ thành thân vuông tròn
(205) Gia tài phá sạch chẳng còn
Hôm mai khốn đốn vì con vung tiền
Những tin con thảo dâu hiền
Ai ngờ hết của chúng liền đuổi đi
Dầu con sỉ nhục ê chề
(210) Cực lòng lão phải tính bề tha phương”
Phạm Công nước mắt rưng rưng:
“Công cha nghĩa mẹ như rừng như non
Thấy người con tưởng thân con
Chuyện người thảm thiết héo hon lòng này
(215) Thôi còn ba nắm cơm đây
Xin ông cầm lấy đường dài dùng qua
Ví dù con có lỡ ra
Con xin nơi khác mẹ già cũng no
Cụ già nghe nói nhỏ to:
(220) “Ơn chàng tốt bụng mà cho như vậy
Lòng chàng nhân hậu khôn tày
Cho nên lão lấy cơm này một viên”
Dứt lời cơm vẫn còn nguyên
Lão ông thôi đã biến liền vời xa
(225) Chẳng ngờ là Phật Di Đà
Thoắt về tâu với vua cha Ngọc hoàng
Cùng quan văn võ hai hàng:
“Chẳng ai ân nghĩa bằng chàng Phạm Công”
Tiếng đồn đã đến cửu trùng
(230) Lại còn vang tới thủy cung động đình.
Ngọc hoàng muốn thấu sự tình
Truyền đòi tiên nữ đăng trình viễn phương
Tiên nữ vâng lệnh lên đường
Xuống xem lòng dạ cõi dương thế nào
(Cổ văn Việt Nam, Internet: wordpress.com)
Chú thích:
(Tóm tắt tác phẩm: Phạm Công là chàng trai con nhà nghèo, phải đi làm công để nuôi bố mẹ. Cha chết, Phạm Công phải đi ăn mày để tiếp tục phụng dưỡng mẹ đến khi mẹ chết. Là người hiếu học, Phạm Công xin thụ giáo Quỷ cốc tiên sinh. Ở đây, Phạm Công được Cúc Hoa là bạn đồng môn, cũng là con gái của tri phủ, yêu thương. Hai người cưới nhau, khi Cúc Hoa có thai thì Phạm Công lên kinh thành ứng thí. Phạm Công đã gặp nhiều gian truân khổ ải, bị quốc vương các nước khác ép gả công chúa nhưng Phạm Công đều từ chối. Nhưng nhờ công chúa nước Triệu nhân hậu, Phạm Công được trở về quê hương làm nguyên soái, đoàn tụ cùng Cúc Hoa, họ có hai con là Nghi Xuân (con gái) và Tấn Lực (con trai). Cúc Hoa lại không may qua đời ở tuổi 30. Phạm Công tái giá với Tào Thị và phải lên Cao Bằng làm trấn thủ. Tào Thị ở nhà ngoại tình, hành hạ, ngược đãi Nghi Xuân và Tấn Lực. Cao điểm, thị cùng người tình bàn mưu giết hại hai con chồng, khiến hai đứa phải trốn khỏi nhà đi ăn xin.
Trong một đêm, Cúc Hoa từ cõi âm ti hiện về gặp hai con và gửi thư tin cho Phạm Công biết. Sau ba năm trấn thủ, Phạm Công trở về đuổi Tào Thị đi. Tào Thị sau đó bị sét đánh chết. Được công chúa Xuân Dung nước Trịnh, Tề Thiên Đại Thánh và Diêm Vương giúp đỡ, Phạm Công xuống được âm ti và tìm được vợ. Cúc Hoa được tái sinh, trở lại dương thế, “vu quy” với Phạm Công. Phạm Công cũng được vua Trịnh gả công chúa Xuân Dung và nhường ngôi vua cho..
Đoạn trích: Nằm ở phần đầu tác phẩm)
Lựa chọn đáp án đúng:
1. Đoạn trích truyện thơ trên nói về sự việc gì?
A. Phạm Công quyết lên núi kiếm củi để trang trải cuộc sống cùng đưa mẹ già đi theo, giúp đỡ một ông lão chính là Phật Di Đà, sau đó được tiếng tốt vang xa cả thiên đình.
B. Phạm Công quyết đi thi để thay đổi cuộc đời, số phận cho cha mẹ già, giúp đỡ một ông lão chính là Phật Di Đà, sau đó được tiếng tốt vang xa cả thiên đình.
C. Phạm Công quyết lên núi kiếm củi để trang trải cuộc sống cùng đưa mẹ già đi theo, tình cờ giúp đỡ được nhà vua, tiếng thơm vang xa cả triều đình.
D. Phạm Công quyết đi thi để thay đổi cuộc đời, số phận cho cha mẹ già, tình cờ giúp đỡ được nhà vua, tiếng thơm vang xa cả triều đình.
2. Các nhân vật được nhắc đến và xuất hiện trong đoạn truyện là:
A. Phạm Công, người mẹ, ông lão già nghèo khổ, Ngọc Hoàng
B. Phạm Công, người mẹ, ông lão già nghèo khổ chính là phật Di Đà, Ngọc Hoàng
C. Phạm Công và cha mẹ
D. Phạm Công, ông lão già nghèo khổ chính là phật Di Đà, Ngọc Hoàng
3. Đoạn thoại sau là lời của ai nói với ai, về vấn đề gì?
Chứ ai sinh đẻ con ra
Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi
Nuôi con ngần ấy năm trời
Mẹ cha phải chịu một đời long đong
Công cha nghĩa mẹ ghi lòng
Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên
A. Phạm Công nói với người lão già về công ơn cha mẹ
B. Phạm Công nói với người mẹ về công ơn cha mẹ
C. Phạm Công nói với người cha về công ơn cha mẹ
D. Phạm Công nói với cha mẹ về công ơn cha mẹ
4. Hoàn cảnh khốn khó của ông lão kể với Phạm Công là gì?
A. Ông lão không gia đình, không nơi nương tựa vì mồ côi từ nhỏ, phải vất vả mưu sinh đến già
B. Ông lão không gia đình, không nơi nương tựa vì bị lừa bán hết sạch của cải trong nhà.
C. Ông lão có một con trai nhưng vì con ăn chơi nên đã bán hết của cải, người con dâu cùng con trai đuổi ông ra khỏi nhà.
D. Ông lão có một con trai nhưng con trai mất sớm, người con dâu chiếm của cải và đuổi ông lão đi
5. Vì sao Phạm Công lại quyết đưa một ít cơm nắm cho ông lão
A. Vì chàng là người thơm thảo, có lòng thương người, muốn chia sẻ miếng ăn với ông lão khốn khổ
B. Vì chàng có rất nhiều cơm nắm việc san sẻ đó không ảnh hưởng gì
C. Vì chàng biết ông lão là Phật Di Đà nên muốn lấy lòng
D. Vì chàng biết ông lão giàu có, giúp đỡ ông lão sẽ được đền đáp.
6. Yếu tố nào của truyện thơ Nôm được thể hiện nhiều hơn cả trong đoạn trích trên
A. Yếu tố trữ tình
B. Yếu tố tự sự
C. Yếu tố miêu tả
D. Yếu tố biểu cảm
7. Qua đoạn trích trên, Phạm Công hiện lên là người như thế nào?
A. Người con có hiếu, có lòng chung thủy
B. Người con có hiếu, nhưng lại biết lợi dụng người khác để trục lợi cho bản thân
C. Người có lòng yêu thương, ân nghĩa, có lòng hiếu thảo
D. Người ăn chơi, bất hiếu, không có lòng thủy chung
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
8. Cảm nhận của em về nhân vật Phạm Công qua đoạn thơ:
Dù phải kiếm củi suốt đời
(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”
Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi
Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”
Phạm Công nước mắt tuôn sầu:
“Làm trai là phải dãi dầu xông pha
(175) Chứ ai sinh đẻ con ra
Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi
Nuôi con ngần ấy năm trời
Mẹ cha phải chịu một đời long đong
Công cha nghĩa mẹ ghi lòng
(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”
9. Theo em văn bản trên có những chủ đề nào? Hãy xác định chủ đề chính và ít nhất một chủ đề phụ của văn bản
10. Em hiểu thế nào về câu nói của Phạm Công: Làm trai là phải dãi dầu xông pha. Viết đoạn văn khoảng 5 - 7 câu trình bày quan điểm của em về chí làm trai trong xã hội phong kiến xưa.
Đáp án:
1: A
2: B
3. B
4. C
5. A
6. B
7. C
8. Một số phẩm chất của Phạm Công qua đoạn thơ:
- Người có ý chí (chí làm trai) quyết tâm thay đổi cuộc đời, số phận
- Người có lòng hiếu thảo quyết tâm đền báo công ơn của cha mẹ già
9.
- Chủ đề chính: Đề cao, ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người chính nghĩa
- Chủ đề phụ:
+ Tình yêu thương của mẹ (mẹ lo lắng Phạm Công vất vả)
+ Phê phán sự bất hiếu, vô đạo của những kẻ ăn chơi, không lo lắng cho cha mẹ già (Câu chuyện của ông lão khốn khổ khi gặp hai mẹ con Phạm Công)
10. Chí làm trai trong văn học trung đại gắn liền với khao khát lập công và ghi danh tên tuổi. Chí làm trai ấy là khao khát của những trang nam nhi thời phong kiến. Họ mong muốn cống hiến và giúp đời, lưu danh tên tuổi. Nếu chỉ hời hợt, không có chiến công, không được ghi nhận thì họ chưa xứng đáng với quan niệm về nam nhi. Chí làm trai thôi thúc họ phải không ngừng tiến lên và lập công trạng và từ đó mới được người người ngợi ca, trân trọng, biết ơn và tự hào.
Câu 2: Đọc văn bản sau:
TỐNG TRÂN – CÚC HOA
(Truyện thơ Nôm khuyết danh)
(Trích)
Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền
Đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn.
Khó nghèo có mẹ có con,
Ít nhiều gan sẻ (1) vẹn tròn cho nhau
Lòng con nhường nhịn bấy lâu
Mẹ ăn cơm ấy ngon đâu hỡi nàng
Cúc Hoa nước mắt hai hàng:
“Lạy mẹ cùng chàng chở quản (2) tôi
Gọi là cơm tấm cạnh lê (3)
Mẹ ăn đỡ dạ kéo khi võ vàng (4)
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
Thương con mẹ giấu cho vàng,
Bảo rằng gìn giữ để nương tựa mình.
Cúc Hoa trong dạ đinh ninh:
“Lạy mẹ còn có chút tình thương con”.
Tức thì trở lại phòng môn,
Cầm tay đánh thức nỉ non bảo chồng:
“Chàng ơi xin tỉnh giấc nồng,
Nay vàng mẹ thiếp cho dùng một chương”
Kể đoạn Cúc Hoa bán vàng,
Bán cho trưởng giả giàu sang hơn người.
Hai bên giả cả hẳn hoi,
Bắc cân định giả được ngoài tám mươi.
Cúc Hoa trở lại thư trai (5)
“Khuyên chàng kinh sử dùi mài cho hay.
Thiếp xin rước một ông thầy
Để chàng học tập đêm ngày thiếp nuôi”.
Một ngày ba bữa chẳng rời,
Nuôi thầy, nuôi mẹ lại nuôi cả chồng.
Nàng thời nhiều ít cũng xong
Đói no chẳng quản miễn chồng làm nên.
Khấn trời lạy Phật đòi phen:
“Chứng minh phù hộ ước nguyền chồng tôi.
Khuyên chàng khuya sớm hôm mai,
Cố chăm việc học đua tài cho hay.
Một mai, có gặp rồng mây (6)
Bảng vàng may được tỏ bày họ tên (7)
Trước là sạch nợ bút nghiên (8)
Sau là thiếp cũng được yên lòng này”.
(Theo bản in của NXB Phổ thông Hà Nội năm 1961, Bùi Thức Phước sưu tầm & biên soạn, NXB Hội nhà văn, 2012)
Chú thích:
(1) Gạn sẻ: Gạn - chắt lọc và sẻ - chia sớt, chia nhỏ
(2) Quản: e ngại, ngại ngùng. Chở quản: không e ngại, quan tâm.
(3) Canh lê: canh nấu bằng rau lê; người nghèo thường ăn loại rau này.
(4) Võ vàng: gầy và da không hồng hào vì thiếu máu.
(5) Thư trai: phòng đọc sách, phòng học
(6) Rồng mây: hội rồng mây, cơ hội người đi thi đậu làm nên danh phận cao sang như rồng gặp mây.
(7) Bảng vàng: bảng màu vàng dùng để ghi tên thí sinh thi đỗ.
(8) Nợ bút nghiên: cha mẹ lo cho ăn học, thầy dạy cho chữ nghĩa. Đó là nợ của học trò.
(Tóm tắt tác phẩm: Tống Trân là con cầu tự của một cự phủ ở huyện Phù Hoa, đời vua Thái Tông. Lên ba tuổi thì cha mất, lên tám tuổi thì phải dắt mẹ đi ăn mày. Hôm ấy, Tống Trân dắt mẹ tới nhà của một trưởng giả, con gái của trưởng giả thương tình mang gạo ra cho thì bị cha bắt gặp, bèn bắt nàng lấy Tống Trân làm chồng, và đuổi khéo ra khỏi nhà. Dù vậy, Cúc Hoa vẫn chăm chỉ việc nhà, nàng bán cả vàng mẹ cho để rước thầy về dạy chồng học. Học được nửa năm, vua mở hội thi. Tống Trân tham dự kỳ thi cùng năm nghìn công sĩ. Chàng đậu Trạng nguyên được vua ban áo mão và gả công chúa cùng tuổi cho chàng. Tống Trân lấy nhà nghèo mà từ chối, được vua cho vinh quy bái tổ. Chưa vui sum họp được bao ngày thì Tống Trân phải từ biệt Cúc Hoa về triều nhận chiếu chỉ đi sứ nước Tẩn dài tới mười năm do vua nghe lời tấu xin của công chúa. Tới nước Tần, nhờ trí thông minh và tài khôn khéo Tống Trận không chỉ thoát được những lần hãm hại mà còn giúp vua Tần xử nhiều vụ án rắc rối. Thế nên từ tâm trạng khinh ghét vua Tần chuyển sang mến phục, phong cho “lưỡng quốc Trạng nguyên” và gả công chúa cho chàng. Một lần nữa Tống Trân viện cớ từ chối. Vua Tần không căm ghét mà lại cho xây nhà ở nội thành giúp vua. Ở quê nhà, Cúc Hoa một lòng một dạ, làm lụng vất vả nuôi mẹ, chờ chồng. Thấy Tống Trân bảy năm chưa về, trưởng giả sai người gọi Cúc Hoa về. Khuyến dụ con gái không được, trưởng giả bèn nhốt và hành hạ nàng. Trưởng giả còn bắt mẹ của Tống Trân xuống ở trong chuồng trâu. Quá đau khổ và quyết thủ tiết chờ chồng, đêm hôm ấy Cúc Hoa trốn khỏi nhà. Đến núi Sơn Vi, nàng định quyên sinh. Thần Sơn Tinh hiểu rõ tình cảnh, hóa thành mãnh hổ, mang thư của nàng qua nước Tần trao tận tay Tống Trân. Nhận được thư, Tống Trân mang vào triều tâu lên vua. Vua Tần cảm động khen ngợi. Và đồng ý cho Tống Trân về nước trước kỳ hạn năm tháng. Tống Trân trả lời thư cho Cúc Hoa và nhờ mãnh hổ mang về.
Ở nhà, Phú ông đi tìm gặp và đưa Cúc Hoa về rao gả cho đình trưởng. Qua ba năm ở rể của đỉnh trưởng, trưởng giả tổ chức đám cưới linh đình. Cùng lúc ấy Tống Trân trên đường về. Tới đầu làng, biết rõ nguồn cơn, chàng đóng vai người ăn mày vào xin ăn. Chàng len lỗi khắp nhà, tai nghe mắt thấy cảnh Cúc Hoa khóc chồng, thương mẹ chồng, xuống chuồng trâu gặp và nói chuyện cùng mẹ. Tống Trân gặp và biết suy nghĩ, cách đối xử của tất cả mọi người trong tiệc cưới. Tới ngày đình trường rước dâu, Tống Trận cùng quân sĩ xuất hiện. Chàng xét xử phân minh, mẹ con và vợ chồng đoàn tụ.
Ở nước Tần, công chúa Bạch Hoa xin vua cha cho qua Nam Việt sum họp cùng Tống Trân. Giữa biển khơi đoàn ghe tàu bị giông bão đánh chìm, công chúa trôi dạt vào núi Cô Hồng, được bầy hươu rừng cứu sống, nuôi dưỡng. Tống Trân đi săn hươu gặp và đưa công chúa về nhà, phân chia ngôi thứ, gia đình hạnh phúc.)
Lựa chọn đáp án đúng:
1. Đặc điểm của truyện thơ trong văn bản trên là:
A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần
B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng văn vần
C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ ba
D. Có sự việc, cốt truyện và có lời đối thoại
2. Các nhân vật được nhắc đến và xuất hiện trong đoạn truyện là:
A. Tống Trân, Cúc Hoa, mẹ Tống Trân (người mẹ chồng)
B. Tống Trân, Cúc Hoa, mẹ Cúc Hoa
C. Tống Trân, Cúc Hoa, trưởng giả
D. Tống Trân, Cúc Hoa, mẹ Tống Trân (người mẹ chồng), mẹ Cúc Hoa, trưởng giả
3. Đoạn thoại sau là lời của ai nói với ai, về vấn đề gì?
“Chàng ơi xin tỉnh giấc nồng,
Nay vàng mẹ thiếp cho dùng một chương”
A. Tống Trân nói với Cúc Hoa về việc bán vàng để lấy tiền ăn học
B. Cúc Hoa nói với Tống Trân về việc mẹ nàng cho vàng để phòng thân.
C. Cúc Hoa nói với Tống Trân về việc mẹ chồng cho vàng để làm của hồi môn.
D. Tống Trân nói với Cúc Hoa về việc mẹ chồng cho vàng để hai vợ chồng làm ăn.
4. Hình ảnh mẹ chồng hiện lên qua các câu thơ:
Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền
Đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn.
Khó nghèo có mẹ có con,
Ít nhiều gan sẻ vẹn tròn cho nhau
A. Cảm động, yêu thương con dâu
B. Lạnh nhạt, xa cách con dâu
C. Mang ơn con dâu, cảm thấy hổ thẹn
D. Thấu tình đạt lí
5. Lời thoại ““Lạy mẹ còn có chút tình thương con” là kiểu lời thoại nào? Của ai với ai?
A. Lời đối thoại Cúc Hoa với mẹ mình
B. Lời độc thoại Cúc Hoa nói với chính mình
C. Lời đối thoại Cúc Hoa nói với chồng mình
D. Lời đối thoại Cúc Hoa nói với mẹ chồng mình.
6. Từ Gạn sẻ được giải nghĩa trong văn bản là: Gạn - chắt lọc và sẻ - chia sớt, chia nhỏ. Cách giải thích nghĩa của từ là:
A. Phân tích nội dung nghĩa của từ
B. Sử dụng từ đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa
C. Nêu định nghĩa
D. Phân tích các thành tố cấu tạo
7. Qua đoạn trích trên, Cúc Hoa hiện lên là người như thế nào?
A. Người vợ hiền, dâu thảo, hết lòng vì chồng và nhà chồng
B. Người con ngoan, vâng lời mẹ cha
C. Người giàu tình yêu thương và trượng nghĩa
D. Người phụ nữ toan tính, cho chồng tiền ăn học cũng vì tương lai của mình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
8. Cảm nhận của em về nhân vật Cúc Hoa qua đoạn thơ:
Một ngày ba bữa chẳng rời,
Nuôi thầy, nuôi mẹ lại nuôi cả chồng.
Nàng thời nhiều ít cũng xong
Đói no chẳng quản miễn chồng làm nên.
9. Theo em văn bản trên có những chủ đề nào? Hãy xác định chủ đề chính và ít nhất một chủ đề phụ của văn bản
10. Đoạn thơ sau cho thấy được số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa:
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
Bằng hiểu biết của em và về nội dung của truyện thơ, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu trình bày về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Đáp án:
1. B
2. D
3. B
4. A
5. B
6. D
7. A
8. Nhân vật Cúc Hoa hết lòng vì chồng và gia đình chồng, lo lắng cho mẹ chồng. Mong gia đình có đầy đủ bữa ăn hàng ngày còn bản thân nàng thì như nào cũng không đáng lo vì chỉ mong chồng có thể công thành danh toại, làm nên sự nghiệp
9.
- Chủ đề chính: Vẻ đẹp phẩm chất (hiếu thảo, thủy chung) của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
- Chủ đề phụ:
+ Số phận đầy thiệt thòi, vất vả của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
+ Tình thương yêu của mẹ chồng đối với nàng dâu trong xã hội đầy ngang trái xưa
10. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ luôn bị coi nhẹ, rẻ rúng, họ không được quyền quyết định trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Tư tưởng "trọng nam khinh nữ" đã chà đạp lên quyền sống của họ, đàn ông được coi trọng, được quyền "năm thê bảy thiếp", được nắm quyền hành trong xã hội, trong khi đó phụ nữ chỉ là những cái bóng mờ nhạt, không được coi trọng. Họ phải làm lụng, vất vả cung phụng chồng con, một nắng hai sương mà cuộc đời thì tăm tối. Thân phận họ cũng chỉ là vật giữa chợ đời bao người mua. Thân phận họ bé nhỏ và đáng thương quá đỗi. Người phụ nữ trong sự bủa vây của truyền thống, tập tục, quan niệm phong kiến bao đời hà khắc, đến hạnh phúc của mình cũng không được quyền quyết định cuộc đời của chính mình. Bao khát khao bị kìm hãm, hạnh phúc lứa đôi bị rào cản phong tục đè nén. Họ có quyền được sống, được tự do yêu đương, nhưng xã hội đã chà đạp lên quyền của họ, chỉ cho họ một cuộc đời lầm lũi, chua cay. Nhưng dù trong hoàn cảnh nào đi nữa thì vẻ đẹp của người phụ nữ cũng không bị vùi lấp. Tất cả những vẻ đẹp từ hình thức đến tâm hồn của họ thì luôn luôn đáng ca ngợi, đáng trân trọng và nâng niu.
Câu 3: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.
TÚ UYÊN – GIÁNG KIỀU
(Trích)
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hoè (1) chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
Có khi gảy khúc đàn tranh,
Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân (2)
Cầu hoàng (3) tay lựa nên vần,
Tương Như lòng ấy, Văn Quân (4) lòng nào!
Có khi chuốc chén rượu đào,
Tiệc mời chưa cạn, ngọc giao (5) đã đầy.
Hơi men không nhấp mà say,
Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.
Có khi ngồi suốt năm canh,
Mõ quyên (6) điểm nguyệt, chuông kình (7) nện sương.
Lặng nghe những tiếng đoạn trường,
Lửa tình dễ đốt, sông Tương (8) khôn hàn.
Có đêm ngắm bóng trăn tàn,
Tiếng chiêm hót sớm, trận nhàn (9) bay khuya.
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
Nỗi riêng, riêng biết, dã dề (10) với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư
(Bích Câu kì ngộ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015)
Chú thích:
(1) Giấc hoè: ở đây chỉ giấc mơ (dựa theo điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say, nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước Hoà An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển, khi tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến).
(2) Hoài nhân: nhớ người.
(3) Cầu hoàng: khúc đàn cầu hôn (tìm vợ) của Tư Mã Tương Như (bậc văn tài thời Hán, gảy đàn rất hay).
(4) Văn Quân: Trác Văn Quân là một cô gái đẹp goá chồng, nghe khúc Cầu hoàng của Tương Như, phải lòng đi theo.
(5) Ngọc giao: mời nhau rượu đựng trong chén ngọc để kết giao.
(6) Mõ quyên: mõ khắc hình chim đỗ quyên.
(7) Chuông kình: cái chuông có dài làm thành hình con cá kinh (cả voi).
(8) Sông Tương: chỉ nước mắt (Dựa theo điển tích vua Thuấn mất ở Thương Ngô, hai người vợ là Nga Hoàng và Nữ Anh cùng thương khóc thảm thiết ở trên sông Tương Giang, vì vậy, người ta dùng sông Tương hay mạch Tương, sóng Tương để ví với nước mắt).
(9) Trận nhàn: hàng chim nhạn. Xưa, chim hồng, chim nhạn thường được dùng để nói về tin tức.
(10) Dã dề: chuyện trò niềm nở, thân tình
Tóm tắt tác phẩm: Chuyện kể về một thư sinh ở vào đời Lê Thánh Tôn' tên gọi Trần Tú Uyên. Cha mẹ mất sớm, chàng dựng nhà ở giữa hồ Bích Câu để chuyên tâm đèn sách. Trong một dịp tình cờ, khi đi hội ở chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên gặp được một cô gái đẹp như tiên giáng trần, bèn đi theo thì nàng chợt biến mất không rõ tung tích, nên chàng mắc bệnh tương tư. Sau đó, Tú Uyên mua được một bức tranh vẽ hình mĩ nữ hệt như người chàng đã gặp, mang về treo trong nhà. Một thời gian sau, lúc nào từ trường về nhà, Tú Uyên cũng thấy cơm nước sẵn sàng. Chàng rình xem, thấy mĩ nhân trong tranh bước ra, vội chạy vào chào hỏi. Người con gái xưng là tiên nữ Giáng Kiều, nguyện cùng chàng kết nhân duyên. Hai người sống với nhau hạnh phúc được ba năm, song Tú Uyên dần trở nên nghiện rượu. Giáng Kiều khuyên chồng không được, bèn bỏ về tiên giới. Tú Uyên hối hận, sinh ra sầu não, đau ốm, định quyên sinh. Đúng lúc ấy, Giảng Kiều hiện ra, tha lỗi cho chồng, hai vợ chồng nối lại duyên xưa. Từ đó, Tú Uyên nghe lời vợ chuyên tâm tu đạo. Cuối cùng, có đôi chim hạc từ trên mây bay xuống đưa hai vợ chồng về cõi tiên.
Lựa chọn đáp án đúng:
1. Thể thơ của truyện thơ trên là
A. Thất ngôn xen lục ngôn
B. Song thất lục bát
C. Lục bát
D. Thơ trường thiên bảy chữ
2. Nhân vật chính được nói đến trong đoạn trích trên là:
A. Nhân vật nữ: Giáng Kiều
B. Nhân vật nam: Tú Uyên
C. Nhân vật nữ và nhân vật nam: Giáng Kiều – Tú Uyên
D. Nhân vật người kể chuyện
3. Cảm xúc của nhân vật Tú Uyên được thể hiện trong bốn câu thơ dưới đây là gì?
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hoè chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
A. Tương tư, thương nhớ bất kể ngày đêm, nhớ người đẹp đến mức “ngẩn ngơ” trong lòng.
B. Tương tư, thương nhớ vì biết chắc sẽ không có ngày gặp lại
C. Tương tư, sầu muộn vì không gặp được người đẹp
D. Tương tư, sầu muộn, đau đớn đến nao lòng vì không được gặp lại người đẹp.
4. Đoạn thơ từ “Có khi gẩy khúc đàn tranh” cho đến “Mõ quyên điểm nguyệt, chuông kình nện sương” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Biện pháp lặp cấu trúc
B. Biện pháp so sánh
C. Biện pháp nhân hóa
D. Biện pháp điệp từ
5. Liệt kê những hành động, cử chỉ mà nhân vật Tú Uyên làm để giãi bày nỗi nhớ người đẹp.
A. Gẩy đàn tranh, uống chén rượu đào, ngắm bóng trăng tàn, cất lời ca tiếng hát.
B. Gẩy đàn tranh, uống chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, ngắm hoa thưởng nguyệt.
C. Gẩy đàn tranh, uống chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, ngắm bóng trăng tàn.
D. Gẩy đàn tranh, uống chén rượu đào, ngắm bóng trăng tàn, ngâm thơ.
6. Nội dung chính của đoạn truyện thơ trên là gì?
A. Nỗi buồn của nhân vật Tú Uyên sau khi gặp người đẹp.
B. Nỗi niềm tương tư của nhân vật Tú Uyên sau khi gặp người đẹp.
C. Nỗi sầu của nhân vật Tú Uyên sau khi gặp người đẹp.
D. Nỗi xót xa của nhân vật Tú Uyên khi biết không thể gặp lại người đẹp.
7. Nhân vật Tú Uyên hiện lên qua đoạn trích là người như thế nào?
A. Chàng trai yêu đương mùa quáng.
B. Chàng trai si tình, có lòng thủy chung.
C. Chàng trai trân trọng cái đẹp và yêu thích cái đẹp.
D. Chàng trai biết yêu bản thân.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
8. Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Có khi gảy khúc đàn tranh,
Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân.
Cầu hoàng tay lựa nên vần,
Tương Như lòng ấy, Văn Quân lòng nào!
Có khi chuốc chén rượu đào,
Tiệc mời chưa cạn, ngọc giao đã đầy.
Hơi men không nhấp mà say,
Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.
Có khi ngồi suốt năm canh,
Mõ quyên điểm nguyệt, chuông kình nện sương.
Lặng nghe những tiếng đoạn trường,
Lửa tình dễ đốt, sông Tương khôn hn.
Có đêm ngắm bóng trăn tàn,
Tiếng chiêm hót sớm, trận nhàn bay khuya.
9. Chỉ ra những đặc điểm của truyện thơ Nôm trong văn bản.
10. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy so sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:
- Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?
(Bích Câu kì ngộ)
- Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(Truyện Kiều)
Đáp án:
1. C
2. B
3: A
4: A
5: C
6. B
7. B
8. Biện pháp lặp cấu trúc “Có khi”: Lặp đi lặp lại 4 lần thể hiện những hành động của Tú Uyên khi không thể không nghĩ về người thiếu nữ đó. Chàng nhớ nàng chỉ nghĩ thôi chưa đủ, phải “gảy nên khúc đàn tranh” mong nàng nghe được tấm chân tình này, giống như cô gái Văn Quân khi nghe được tiếng đàn “Cầu hoàng” của Tương Như nên phải lòng đi theo. Phải mượn men say của “chén rượu đào” để thổ lộ tâm tư thầm kín hay chính là “mượn rượu để tỏ tình”. Tú Uyên mong được uống với nàng chén “ngọc giao” để kết duyên đôi lứa.
9. Đặc điểm truyện thơ trong văn bản
- Về yếu tố tự sự: đoạn trích xoay quanh câu chuyện của chàng Tú Uyên sau khi gặp thiếu nữ xinh đẹp đã về nhà tương tư, thầm nhớ nhung.
- Về yếu tố trữ tình: truyện tập trung bộc lộ yếu tố đó thông qua tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích là dòng tâm trạng, cảm xúc, giúp chúng ta đi sâu vào thế giới của những suy tư, nỗi niềm tâm trạng tương tư của nhân vật trong tình yêu. Ngoài ra, chất trữ tình còn được bộc lộ qua khung cảnh thiên nhiên. Việc xuất hiện của thiên trong truyện thơ được gắn chặt với việc thể hiện tâm tình nhân vật.
10.
+ Giống nhau:
- Đều là nỗi tương tư, nhớ mong
- Đều thể hiện nỗi nhớ “canh cánh” trong lòng
+ Khác nhau:
Tú Uyên |
Kim Trọng |
- Ngẩn ngơ nhớ về người đẹp - Không thể gặp lại khiến Tú Uyên ngày càng nhớ mong |
- Nhớ đến sầu muộn - Cảm thấy một ngày dài như “ba thu”, mong chờ để được gặp người yêu. |
Câu 4: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
LỤC VÂN TIÊN
(Nguyễn Đình Chiểu)
(Trích)
Vân Tiên ghé lại bên đàng,
Bẻ cây làm gậy, nhằm làng xông vô.
Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ!
Chớ quen làm thói hồ đồ (1) hại dân.”
Phong Lai(2) mặt đỏ phừng phừng:
“Thằng nào dám tới lẫy lừng(3) vào đây.
Trước gây việc dữ tại mầy, (4)
Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng.”
Vân Tiên tả đột hữu xông(5),
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang. (6)
Lâu la bốn phía vỡ tan,
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay,
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong. (7)
Dẹp rồi lũ kiến chòm ong,
Hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”
Thưa rằng: “Tôi thiệt người ngay,
Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ.
Trong xe chật hẹp khôn phô, (8)
Cúi đầu trăm lạy, cứu cô tôi cùng.”
Vân Tiên nghe nói động lòng,
Đáp rằng: “Ta đã trừ dòng lâu la.
Khoan khoan ngồi đó chớ ra,
Nàng là phận gái, ta là phận trai.
Tiểu thư con gái nhà ai,
Đi đâu nên nỗi mang tai bất kỳ. (9)
Chẳng hay tên họ là chi?
Khuê môn(10) phận gái việc gì đến đây?
Trước sau chưa hãn dạ nầy, (11)
Hai nàng ai tớ, ai thầy nói ra?”
Thưa rằng: “Tôi Kiều Nguyệt Nga,
Con này tì tất (12)tên là Kim Liên.
Quê nhà ở quận Tây Xuyên,
Cha làm tri phủ ở miền Hà Khê.
Sai quân đem bức thư về,
Rước tôi qua đó định bề nghi gia.
Làm con đâu dám cãi cha,
Ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành!
Chẳng qua là sự bất bình, (13)
Hay vầy(14) cũng chẳng đăng trình (15) làm chi.
Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi. (16)
Trước xe quân tử (17) tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa:
Chút tôi(18) liễu yếu đào thơ, (19)
Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần. (20)
Hà Khê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ơn cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền không có, bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công, (21)
Lấy chi cho phỉ(22) tấm lòng cùng ngươi.”
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Này đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì?
Nhớ câu kiến ngãi bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng(23)”
(Nguyễn Đình Chiểu, Truyện Lục Vân Tiên, trong Nguyễn Đình Chiểu toàn tập, tập 1, NXB Đại học và THCN, Hà Nội, 1980)
Chú thích:
(Tóm tắt tác phẩm: Lục Vân Tiên quê ở quận Đông Thành, khôi ngô tuấn tú, tài kiêm văn võ. Nghe tin triều đỉnh mở khoa thi, Văn Tiên từ giã thấy xuống núi đua tài. Trên đường về nhà thăm cha mẹ, gặp bọn cướp Phong Lai đang hoành hành, chàng đã một mình đánh tan bọn cướp, cứu được Kiểu Nguyệt Nga. Cảm ăn đức ấy, Nguyệt Nga đã tự nguyện gắn bó suốt đời với Vân Tiên và tự tay về một bức hình chàng giữ luôn bên mình. Còn Vân Tiên tiếp tục hành trình, gặp và kết bạn với Hơn Minh, một sĩ tử khác.
Sau khi về thăm cha mẹ, Vân Tiên cùng tiểu đồng lên đường đi thi, ghé thăm Võ Công, người đã hứa gả con gái là Võ Thể Loan cho chàng. Từ đây, Vân Tiên có thêm người bạn đồng hành là Vương Tử Trực, tới kinh đô lại gặp Trịnh Hàm, Bùi Kiệm. Thấy Vân Tiên tài cao, Hàm, Kiệm sinh lòng đố kị ghen ghét. Lúc sắp vào trường thi. Vân Tiên nhận được tin mẹ mất, liên bỏ thị trở về quê chịu tang. Dọc đường về,Vân Tiên đau mắt nặng, rồi bị mù cả hai mất, lại bị Trịnh Hâm lửa đẩy xuống sông. Nhờ giao long dìu đỡ đưa vào bài, Vân Tiên được gia đình ông Ngư cưu mang. Sau đó chàng lại bị cha con Võ Công hàm hại đem bỏ vào hang núi Thương Tông. Được Du thần và ông Tiểu cứu ra, Vân Tiênmay mắn gặp lại Hớn Minh (vì trừng trị cậu công tử con quan ỷ thế làm cần mà Hớn Minh phải bỏ thi sống lẩn lút trong rừng). Hớn Minh đón bạn về nương náu ở nơi am vắng. Khoa thi năm ấy Tử Trực đỗ thủ khoa, trở lại nhà họ Võ hỏi thăm tin tức Vân Tiên. Võ Công ngỏ ý muốn gả con gái, bị Tử Trực cự tuyệt và mắng thẳng vào mặt, Võ Công hổ thẹn ốm chết.
Nghe tin Lục Vân Tiên đã chết, Kiểu Nguyệt Nga thể sẽ thủ tiết suốt đời. Thái sư đương triều hỏi nàng cho con trai không được, đem lòng thù oán, tâu vua bắt Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua. Thuyền đi tới biên giới, nàng mang theo bức hình Vân Tiên nhảy xuống sông tự tử. Phật Bà Quan Âm đưa nàng dạt vào vườn hoa nhà họ Bùi. Bùi Công nhận nàng làm con nuôi, nhưng Bùi Kiệm lại một hai đòi lấy nàng làm vợ. Nguyệt Nga phải trốn khỏi nhà họ Bùi, vào rừng, nương nhờ một bà lão dệt vải.
Lục Vân Tiên ở với Hớn Minh, được tiên cho thuốc, mất lại sáng, liên trở về nhà thăm cha, viếng mộ mẹ, thăm cha của Kiều Nguyệt Nga. Đến khoa thi, chẳng đỗ Trạng nguyên và được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Hôn Minh được tiến cử làm phó tưởng. Đánh tan giặc, Vân Tiên một mình lạc trong rừng, đến nhà lão bà hỏi thăm đường và gặp lại Nguyệt Nga. Chàng về triều tàu hết sự tình, kẻ gian ác bị trừng trị, người nhân nghĩa được đền đáp, Lục Vân Tiên và Kiểu Nguyệt Nga sum vầy hạnh phúc.
Đoạn trích: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở phần đầu của truyện)
(1) Hồ đồ: lơ mơ không rõ, thiếu căn cứ rõ ràng. Ở đây chỉ thói làm càn, không chính đáng.
(2) Phong Lai: tên của kẻ cầm đầu bọn cướp.
(3) Lẫy lừng: vang dội, lừng danh, khắp nơi đều biết. Ở đây dùng nghĩa cổ, có nghĩa là dữ dội, hung hăng gây sự.
(4) Mầy: mày (tiếng miền Nam).
(5) Tả đột hữu xông (hữu xung): đánh vào bên trái, xông thẳng bên phải, ý nói thế chủ động tung hoành khi lâm trận.
(6) Triệu Tử phá vòng Đương Dang (Đương Dương): Triệu Vân, tên chữ là Tử Long, một tướng trẻ có tài của Lưu Bị thời Tam quốc. Khi Lưu Bị bị quân Tào đánh đuổi, chạy đến Đương Dương (nay thuộc tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), phải bỏ cả vợ con chạy về phía nam. Triệu Vân một mình phá vòng vây của Tào Tháo, bảo vệ A Đẩu, con nhỏ của Lưu Bị.
(7) Thân vong: ý nói chết bỏ mạng (thân: thân xác, vong: mất).
(8) Khôn phô: khó nói, khó mà bày tỏ được hết.
(9) Mang tại bất kì: bất ngờ, thình lình gặp tai nạn.
(10) Khuê môn: cửa phòng của người con gái. Khuê môn phận gái : phận đàn bà con gái ở chốn buồng the, không đi ra ngoài – theo luân lí phong kiến ngày xưa.
(11) Chưa hãn dạ nầy (tiếng miền Nam): lòng này chưa tỏ, chưa biết chắc chắn (hãn: rõ).
(12) Tì tất: đầy tớ gái.
(13) Sự bất bình: việc không bình thường, không may xảy ra ngoài ý muốn của mình, ý nói không ngờ bị bọn cướp bắt.
(14) Hay vầy (tiếng miền Nam): biết như thế này.
(15) Đăng trình: lên đường đi xa.
(16) Ý cả câu: cái trinh tiết, phẩm giá mà người con gái gìn giữ cả một đời bỗng chốc có thể bị phá hỏng.
(17) Quân tử: tiếng người phụ nữ tôn gọi người con trai có tài, có đức thời xưa.
(18) Chút tôi: cái tôi nhỏ bé, một cách nói khiêm tốn để chỉ mình khi xưng hô với người khác.
(19) Liễu yếu đào thơ: nói thể chất của người con gái mềm mại, yếu ớt.
(20) Đã phần: đã là phần của tôi, ý nói giữa đường gặp phải bọn cướp, lâm vào hoàn cảnh xấu.
(21) Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao.
(22) Phỉ: thoả đáng, xứng đáng, thoả lòng.
(23) Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm. Cả hai câu thơ ý nói thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người anh hùng.
Lựa chọn đáp án đúng:
1. Xác định ngôi kể trong truyện thơ Nôm trên:
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ hai và ngôi thứ ba
2. Hai câu thơ “Vân Tiên tả đột hữu xông – Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang” sử dụng phép tu từ gì?
A. Nói quá
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. So sánh
3. Hình ảnh “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” được khắc họa giống với mô-tip nào trong truyện cổ?
A. Một chàng trai tài giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nguy, họ trả nghĩa nhau và thành vợ chồng
B. Một ông vua mang hạnh phúc đến cho một con người đau khổ.
C. Những con người ăn ở hiền lành, thật thà, phúc đức sẽ được đền đáp xứng đáng.
D. Một anh nông dân nghèo nhờ chăm chỉ đã lấy được vợ đẹp và trở nên giàu có.
4. Hai câu thơ “Gẫm câu báo đức thù công – Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi” thể hiện tâm trạng gì của Kiều Nguyệt Nga trước việc làm của Lục Vân Tiên?
A. Băn khoăn, áy náy vì chưa biết làm thế nào để trả ơn Lục Vân Tiên.
B. Thán phục trước việc làm nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên.
C. Coi thường việc làm của Lục Vân Tiên.
D. Ngưỡng mộ tài năng của Lục Vân Tiên.
5. Qua lời lẽ của Kiều Nguyệt Nga, em thấy nàng là con người như thế nào?
A. Khuê các, nhút nhát, thuỳ mị, nết na và có học thức, ân tình thuỷ chung.
B. Khuê các, nết na và có học thức, ân tình thuỷ chung, tài sắc vẹn toàn.
C. Khuê các, thuỳ mị , nết na và có học thức, ân tình thuỷ chung.
D. Khuê các, thuỳ mị , nết na và có học thức, và rất nhạy cảm.
6. Ý nào nói đúng nhất bản chất con người của Lục Vân Tiên trong lời nói và thái độ của chàng với Kiều Nguyệt Nga?
A. Vì nghĩa lớn, không màng danh lợi
B. Từ tâm, nhân hậu
C. Chính trực, hào hiệp
D. Tất cả đều đúng
7. Ngôn ngữ của Truyện Lục Vân Tiên có đặc điểm gì?
A. Mộc mạc, giản dị.
B. Biến đổi rất linh hoạt.
C. Ngôn ngữ trau chuốt
D. Đậm màu sắc Nam Bộ.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
8. Hãy tìm những từ ngữ miêu tả hành động, lời nói của Lục Vân Tiên? Em có suy nghĩ gì về hành động, lời nói của Lục Vân Tiên lúc này?
9. Qua hành động đánh cướp và cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga, hình ảnh Vân Tiên nổi bật với những phẩm chất nào?
0. Khi Kiều Nguyệt Nga định ra đáp lễ trả ơn, Vân Tiên nói gì? Điều đó cho thấy Vân Tiên là người như thế nào? Quan niệm sống của Vân Tiên là gì?
Đáp án:
1. C
2. D
3. A
4. A
5. C
6. D
7. D
8. Những động tác của Vân Tiên đều rất dứt khoát, nhanh nhẹn “tả đột hữu xung”, và những hành động anh hùng này được nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu so sánh với hình ảnh người anh hùng Triệu Tử khi phá vòng Đương Dang. Trước sức mạnh của Lục Vân Tiên thì băng cướp bị đánh tan “Lâu la bốn phía vỡ tan”, chúng hoảng loạn bỏ lại gươm giáo mà tìm đường thoát thân. Và cầm đầu của băng đản này là Phong Lai thì bị Tiên cho một gậy “thác rày thân vong”. Đây là sự trừng phạt thích đáng cho những kẻ lấy việc hại người làm niềm vui, làm mục đích kiếm sống.
9. Qua hành động đánh cướp và cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga, hình ảnh Vân Tiên là Hình ảnh một người anh hùng hảo hán, có khí phách, trượng nghĩa, thượng võ, bênh vực kẻ yếu, trừ gian diệt ác cho nhân dân. Lục Vân Tiên không chỉ là một người có học thức mà còn là một người hào hiệp, trượng nghĩa. Đối với Vân Tiên, chàng coi việc nhân nghĩa trên đời là điều tất yếu, nếu làm ơn mà vì được đền đáp, trông ngóng đến việc trả ơn thì đó không còn là người anh hùng
10. Khi Kiều Nguyệt Nga định ra đáp lễ trả ơn, Vân Tiên đã nói "làm ơn há dễ trông người trả ơn" đã từ chối lời yêu cầu của Kiều Nguyệt Nga, và một lí do nữa được chàng đưa ra đó chính là sự khác biệt về thân phận, giới tính. Trong quan niệm phong kiến xưa thì "nam nữ thụ thụ bất thân", vì vậy nên Lục Vân Tiên không muốn cuộc gặp gỡ này ảnh hưởng đến tiết hạnh của Nguyệt Nga. Qua đây ta thấy được Vân Tiên là một con người sống chuẩn mực đối với những lễ nghĩa của phong kiến và là người biết quan tâm đến người khác.
Câu 5: Đọc văn bản sau:
HAI NHÀ PHAN TRẦN
(Truyện Phan Trần - Bùi Thức Phước sưu tầm và biên soạn)
* Tóm tắt Truyện Phan Trần: Vào đời Tống Tĩnh khang ở Trung Quốc có Phan Công và Trần Công vốn là bạn học hẹn ước rằng hễ một bên sinh con trai, một bên sinh con gái, sẽ gả cưới cho nhau. Sau đó, họ Phan sinh ra Phan sinh (tên Tất Chánh) và họ Trần sinh ra Kiều Liên. Phan Công và Trần Công về hưu nên họ xa cách nhau. Lớn lên, Phan sinh thi Hương đỗ thủ khoa, nhưng hỏng thi Hội. Phan sinh xấu hổ không trở về quê, tìm nhà trọ học để chờ khoa sau. Trong thời gian ấy, Trần Công mất, lại gặp lúc giặc nổi lên, mẹ con Kiều Liên phải chạy loạn. Nửa đường họ lạc nhau, mẹ thì đến nương náu ở nhà Phan Công, còn Kiều Liên thì gặp một người họ Trương (Trương thị) đưa vào tu trong một ngôi chùa ở Kim Lăng, và lấy pháp danh là Diệu Thường. Phan sinh đang học và đến thăm cô tu ở Kim Lăng, thấy Diệu Thường thì phải lòng, hai người nhận ra là họ đã được cha mẹ đính hôn. Phan sinh thi Hội, đỗ Thám hoa, cưới Kiều Liên cùng vinh quy, hai họ Phan - Trần sum họp. Sau vua triệu Phan sinh về kinh nhậm chức và cử đi đánh giặc. Giặc tan, chàng chiến thắng trở về, hai vợ chồng hưởng vinh hoa phú quý.
Đoạn trích sau nằm ở hồi 1 của tác phẩm.
(1) Thấy trong triều Tống Tĩnh khang (1),
Một chàng Hòa quận, một chàng Đàm chu(2),
Bảng vàng(3), bia đá nghìn thu, ti
Phan, Trần hai họ, cửa nho) dõi truyền.
Kể từ đèn sách thiếu niên,
Một song tình nặng, một thuyền nghĩa sâu(5).
Tới tuần hội cả đua nhau,
Bút nghiên phỉ chí, cung dâu (6) bằng nguyên.
Xem hoa rõ nẻo hồi chiên(7),
Gió đưa hương dạ, sấm rền tiếng xa.
Ơn trên mưa tưới, móc sa(8),
Cùng làm Phủ doãn) một tòa hiển vinh.
Niềm công chính, dạ trung trinh,
Nhân-dân sao phúc(10), triều đình cột cao.
Ngay tin trời có phụ nào (11),
Tốt cung quan lộc, vượng hào thê-nhi(12)
Ứng điểm xà hủy, hùng bi(13)
Hai nhà chính thất(14) một kỳ thọ thai.
Cùng nhau mở tiệc vầy vui,
Huệ lan mừng mặt, trúc mai khoe mình.
Tưng bừng nhịp sáo, nhịp sênh,
Điệu thông(15) cao thấp, chén quỳnh(16) đầy vơi.
(2)Trỏ thề trên thảm dưới khơi,
Cùng nhau chỉ dạ định lời thông gia.
Hai ta đồng học đồng khoa,
Đồng niên đồng cán một nhà đồng thân.
Đổi trao chỉ Tấn tơ Tần(17),
Họ Phan thì quạt, họ Trần thì trâm.
Mai này dành để giao cầm,
Kẻo quên ước cũ kẻo lầm duyên xưa. học.
Bỗng may thay sự tình cờ,
Khéo linh linh miệng, khéo như như lòng.
(3) Thẳm ngày khuất tháng vừa đông,
Phan phu-nhân mới khai giòng nước hoa.
Vườn xuân phơi phới mưa sa,
Quế non Yên(18) đã trổ ra một cành.
Sinh ra nam-tử tốt lành,
Hai vai chính chện, ba đình(1) nở nang,
Đành thay phỉ chí tang bồng(20),
Đặt cho Tất Chánh rõ ràng là tên.
Đông qua xuân thoắt báo tin,
Trần phu-nhân mới hé then động đào.
Một nàng tiên-nữ xinh sao!
Mày nghênh bán nguyệt(21) miệng chào trăm hoa(22)
Trần công mới đặt tên là Kiều Liên.
Lửa hương đành để bén duyên,
Lòng trời chiều cả hai bên ước cầu.
(Bùi Thức Phước sưu tầm, Truyện Phan Trần. NXB Hội Nhà văn, 2015)
-----------------------------
(1) Tĩnh khang: Niên hiệu vua Tống (khoảng từ năm 1126 trở xuống); (2) Hòa quận, Đàm chu: là 2 huyện bên Tàu, quê của họ Phan, họ Trần; (3) Bảng vàng: người thi đỗ được yết họ tên trên bảng vàng, khắc vào bia đá.; (4) Cửa nho: cửa nhà nho, nhà học trò; (5) Nghĩa sâu: Tình bạn sâu sắc; (6) Cung dâu: do chữ tang hồ cái cung bằng gỗ dâu, tượng trưng con trai chí ở bốn phương; (7) Hồi chiên: là quay roi ngựa. Ý nói đỗ thám hoa rồi quay ngựa về vinh quy; (8)Câu này bởi chữ: vũ lộ mong ân; (9) Phủ-doãn: một chức quan nơi kinh đô; (10) Sao phúc, bởi chữ phúc đính, ý nói người có danh vọng cho dân nước nương nhờ (11); Người trung tin thì trời không phụ; (12) Thê nhi: cung vợ con (cung số tử vi); (13) Nằm mơ thấy rắn là điềm sinh con gái, thấy gấu là điềm sinh con trai; (14) Chính thất: Vợ cả; (15) Điệu thông do chữ tùng điệu, tiếng thông reo nghe ra có vần có điệu. Đây là chỉ về âm nhạc; (16) Chén quỳnh: chén ngọc; (17) Tấn Tơ Tần: chỉ chỗ thông gia; (18) Non Yên mượn chữ “quế non Yên” để ví người con trai họ Phan mới sinh; (19) Nói về khuôn mặt cân đối; (20) Xem chú thích về bản vàng bia đá; (21); (22) Bán nguyệt: lông mày như hình nửa vành trăng, miệng cười tươi như trăm hoa đua nở.
Trả lời câu hỏi từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn)
1. Xác định 2 -3 dấu hiệu của thể loại truyện thơ trong đoạn văn bản đọc hiểu Hai nhà Phan Trần.
2. Những sự kiện trọng đại nào diễn ra trong đoạn trích? Phan Công và Trần Công có mối quan hệ như thế nào?
3. Đọc đoạn số 2 và trả lời câu hỏi a, b
a) Nội dung chính của đoạn? Mối quan hệ của hai họ như thế nào? Những từ ngữ nào gợi lên điều đó?
b) Phân tích nét độc đáo của dòng thơ: Khéo linh linh miệng, khéo như như lòng và cảm xúc nổi bật của đoạn thơ?
4. Đọc đoạn số 3 và trả lời câu hỏi a, b
a) Xác định và phân tích hiệu quả của yếu tố tự sự trong đoạn.
b) Phân tích cảm xúc và cách thể hiện cảm xúc ấy trong đoạn qua một vài dòng thơ.
5. Văn bản đọc trên thể hiện những khát vọng nào của con người? Khát vọng nào được thể hiện đậm nét nhất? Từ đó đánh giá chủ đề, cảm hứng của văn bản.
Đáp án:
1.
- Kể về việc: Mẹ con Kiều Liên chạy loạn, lạc mất nhau và cơn tao đoạn đó, Kiều Liên gặp người họ Trương và được đưa vào chùa. Ở đây, nàng được đặt pháp danh là Diệu Thường.
- Văn bản (là đoạn trích) thuộc thể loại truyện thơ Nôm.
- Với dấu hiệu nhận biết:
+ Có cốt truyện (chuỗi sự việc), nhân vật và được kể bằng ngôi thứ 3, bằng văn vần (thơ lục bát).
+ Kết hợp 2 phương thức biểu đạt: tự sự và trữ tình (biểu cảm).
2.
- Kể việc 2 mẹ con Kiều Liên lạc nhau bằng lời của người kể chuyện (ngôi thứ 3).
- Thủ pháp nghệ thuật:
+ Các từ ngữ: Thấp cao, gập ghềnh; chênh chênh; bốn giọt lệ tình -> từ láy, tính từ gợi tả, diễn tả tâm trạng hoảng hốt, bất an, vừa tìm nhau vừa khóc thương nhau. Tình cảnh vô cùng khốn khổ.
- Kẻ chân bãi nước, người đầu đỉnh non/Con tìm mẹ, mẹ tìm con -> nghệ thuật tiểu đối.
3.
- Kiểu Liên gặp được người phụ nữ họ Trương:
- Họ giúp đỡ Kiều Liên vì: xót thương cô gái trẻ gặp họa bơ vơ trong rừng không biết cậy nhờ ai (Xót nàng thơ yếu trẻ trung/Trời xanh nợ phụ má hồng chẳng bênh/Một mình trong quãng rừng xanh).
- Sự giúp đỡ của người họ Trương: Khuyên Kim Liên nương náu cửa chùa cho qua hạn, ở nơi cửa Phật chớ nề hà khó khăn.
Thênh thênh cửa bụt đầu bằng,
Xuất gia tín nữ, tiểu tăng cũng đầy.
Chớ nề dưa muối, am mây,
Hãy nương náu, khỏi nạn này là hơn
- Tấm lòng của người cứu giúp: Cùng là phận gái nên thương cho Kiều Liên, nên đã hỏi han tình cảnh của nàng (Đoái thương nên mới gọn gàng phân minh/ Thân gái hạt mưa); Lo lắng cho Kiều Liên, biết đem mình ấy bây giờ cậy đâu?
→ Tác giả mô tả nỗi lòng, lời nói của người họ Trương: đó là người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn, xót thương cho tình cảnh của Kiều Liên, giúp nàng nơi ở tạm thời đợi qua ngày tao loạn.
4.
Tác giả đã tập trung thể hiện tâm trạng, nỗi lòng của Kiều Liên khi tá túc tại chùa:
+ Nhớ thương lo lắng, không biết mẹ lưu lạc nơi đâu.
Chẳng hay từ mẫu lạc chừng nơi nao?
Than rằng: “Đội đức cù lao,
Bể sâu mấy mấy trượng? Trời cao mấy trùng?
→ Hàng loạt câu hỏi tu từ diễn tả nỗi lòng khắc khoải, lo lắng khôn nguôi của Kiều Liên về mẹ của mình.
+ Nỗi buồn bực vì phận gái bất lực không lo được cho
Nếu sinh là kiếp đàn ông”,
“Thời tìm nước thẳm, non bồng quản chi ?
Bởi sinh là phận nữ nhi,
Nghĩ thì càng tủi, nhớ thì luống thương.
-> Tác giả dùng độc thoại nội tâm diễn tả khát vọng, nỗi đau trong lòng Kiều Liên: nếu là trai nàng sẽ không quản thân mình, sẽ xông pha nơi rừng núi để quyết tìm mẹ, nhưng phận nữ nhi chỉ biết nhớ thương mẹ trong tủi buồn, đau đớn...
5.
Chủ đề ngợi ca phẩm chất tốt đẹp, đáng quý của con người: thương yêu, giúp đỡ nhau trong khó khăn, bất trắc, tình yêu thương sâu sắc của người làm con dành cho cha mẹ mình.
- Cảm hứng chủ đạo: thương cảm (cho cảnh ngộ của Kiều Liên).
- HS tự làm (lưu ý sự tác động của văn bản cần cụ thể tránh sáo rỗng).
- Thông điệp tác động, làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm:
+ HS tự trả lời (tự rút ra từ nhận thức của bản thân, cần bám sát văn bản đọc,
tránh suy diễn vô căn cứ).
+ Làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm: HS đối thoại, soi chiếu với bản quan điểm, hành động của bản thân đối với cha mẹ, đối với người gặp bất hạnh để có câu trả
lời chân thành, phù hợp).
Xem thêm các bài viết về định nghĩa và khái niệm môn Văn chọn lọc, hay khác:
- Thơ văn Nguyễn Trãi
- Thơ văn Nguyễn Du
- Tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Văn bản nghị luận xã hội là gì?
- Văn bản nghị luận văn học là gì?
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)