Một số vấn đề cơ bản của luật quốc tế (Chuyên đề KTPL ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Chuyên đề Một số vấn đề cơ bản của luật quốc tế có trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp KTPL năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục Kinh tế Pháp luật.

Một số vấn đề cơ bản của luật quốc tế (Chuyên đề KTPL ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp KTPL 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp KTPL

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề KTPL ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

(Tổng ôn KTPL) Một số vấn đề chung về pháp luật quốc tế

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Khái niệm, chủ thể, phạm vi điều chỉnh và cơ sở hình thành của pháp luật quốc tế

a) Khái niệm:

- Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

b) Chủ thể: Chủ thể của pháp luật quốc tế gồm:

- Quốc gia;

- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia);

- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.

c) Phạm vi điều chỉnh:

- Pháp luật quốc tế chỉ điều chỉnh các quan hệ quốc tế có tính chất liên quốc gia, liên chính phủ;

- Pháp luật quốc tế không điều chỉnh các quan hệ quốc tế phi chính phủ, các quan hệ giữa thể nhân, pháp nhân của các nước.

d) Cơ sở hình thành:

- Pháp luật quốc tế được tạo nên chủ yếu từ điều ước quốc tế.

- Ngoài điều ước quốc tế, pháp luật quốc tế còn bao gồm một số tập quán quốc tế được thừa nhận chung trong quan hệ quốc tế.

2. Vai trò của pháp luật quốc tế:

- Điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc giữa các chủ thể khác của pháp luật quốc tế phát sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội,...) của đời sống quốc tế nhằm giữ gìn hoà bình, an ninh, bảo đảm nhân quyền và vì sự phát triển của thế giới.

- Là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực của đời sống quốc tế.

- Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế

- Nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế là những tư tưởng chính trị - pháp lí mang tính chỉ đạo, bao trùm lên toàn bộ hệ thống pháp luật quốc tế, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể của pháp luật quốc tế.

- Pháp luật quốc tế có bảy nguyên tắc cơ bản:

(Tổng ôn KTPL) Một số vấn đề chung về pháp luật quốc tế

+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia được hiểu là các quốc gia được bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ quốc tế.

+ Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế có nội dung cấm chiến tranh xâm lược lãnh thổ quốc gia khác; cấm đe dọa dùng vũ lực đối với quốc gia khác.

+ Nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế yêu cầu khi có tranh chấp xảy ra, các quốc gia phải tìm cách giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.

+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác có nội dung cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, quân sự để buộc các quốc gia khác lệ thuộc vào mình.

+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác với nhau và với Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, hợp tác trong các lĩnh vực để phát triển tiến bộ trên toàn thế giới.

+ Nguyên tắc dân tộc tự quyết đòi hỏi các quốc gia tôn trọng quyền của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

+ Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế yêu cầu các quốc gia phải thực hiện một cách tự nguyện, thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ theo điều ước quốc tế mà mình là thành viên.

=> Tất cả các quốc gia khi thiết lập quan hệ với các quốc gia khác trên các lĩnh vực của đời sống quốc tế đều phải dựa trên cơ sở và tuân thủ các nguyên tắc này.

3. Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia

- Pháp luật quốc tế và luật quốc gia có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó:

+ Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện quy định của luật quốc gia, bảo đảm cho luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế.

+ Luật quốc gia tạo cơ sở cho sự hình thành và góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế. Quy định trong các đạo luật của quốc gia phải phù hợp, không được trái với quy định của pháp luật quốc tế.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của quan hệ quốc tế - đó là nội dung của khái niệm nào dưới đây?

A. Quan hệ quốc tế.

B. Hội nhập quốc tế.

C. Pháp luật quốc tế.

D. Pháp luật quốc gia.

Câu 2. Chủ thể của pháp luật quốc tế không bao gồm

A. các quốc gia.

B. các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

C. các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

D. các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.

Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của pháp luật quốc tế?

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 4. Đoạn thông tin sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Thông tin. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ được điều chỉnh bởi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, một điều ước quốc tế song phương được kí kết năm 2000. Quá trình đàm phán và kí kết Hiệp định này được tiến hành theo trình tự, thủ tục đã được quy định trong Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969. Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các quốc gia khác được thiết lập trên cơ sở các quy định của Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 và Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963, ...

Nguồn: SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 104

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 5. Tình huống sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Tình huống. A và B là hai nước láng giềng có tranh chấp với nhau về chủ quyền quốc gia đối với một số đảo trên biển. Sau một thời gian dài thương lượng không thành, nước A đã nộp đơn kiện nước B lên Tòa án Trọng tài Thường trực của Liên hợp quốc tại Hà Lan, yêu cầu Tòa án này chiếu theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) để tuyên bố về chủ quyền quốc gia đối với các đảo đó.

Nguồn: SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 104

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 6. Pháp luật quốc tế là cơ sở để

A. xây dựng mối quan hệ liên minh chính trị giữa tất cả các quốc gia/ dân tộc trên thế giới.

B. điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

C. duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

D. giải quyết mọi tranh chấp về chính trị giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

Câu 7. Tình huống sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Tình huống. Do mâu thuẫn, tranh chấp lãnh thổ kéo dài giữa quốc gia A và quốc gia B trong nhiều năm mà chưa được giải quyết, quốc gia A đã dùng vũ lực tấn công vào lãnh thổ của quốc gia B, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế. Quốc gia B đã yêu cầu Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc can thiệp. Căn cứ vào pháp luật quốc tế, trong đó có Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an đã ra nghị quyết yêu cầu quốc gia A tôn trọng pháp luật quốc tế, rút quân đội, lập lại hoà bình, an ninh ở quốc gia B. Quốc gia A buộc phải thực hiện nghị quyết của Liên hợp quốc, rút quân đội ra khỏi lãnh thổ quốc gia B.

Nguồn:  SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Cánh diều, trang 107

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 8. Pháp luật quốc tế có mấy nguyên tắc cơ bản?

A. 7 nguyên tắc.

B. 8 nguyên tắc.

C. 9 nguyên tắc.

D. 10 nguyên tắc.

Câu 9. Đoạn thông tin sau đề cập đến nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế?

Thông tin. Tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ từ bỏ việc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của bất kì quốc gia nào. Việc dùng hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống lại quốc gia khác sẽ là sự vi phạm pháp luật quốc tế và không bao giờ được sử dụng để giải quyết các vấn đề quốc tế.

A. Cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

B. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

C. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.

D. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác.

Câu 10. Các quốc gia được bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ quốc tế là nội dung của nguyên tắc nào sau đây?

A. Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.

B. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

C. Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

D. Tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế.

................................

................................

................................

(Tổng ôn KTPL) Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Công pháp quốc tế về dân cư

a) Chế độ pháp lí của các bộ phận dân cư trong quốc gia

- Dân cư quốc gia là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của quốc gia, chịu sự quản lí bằng pháp luật của Nhà nước ở quốc gia đó.

- Dân cư của quốc gia bao gồm ba bộ phận: Công dân nước sở tại, công dân nước ngoài và người không quốc tịch. Mỗi bộ phận đó có chế độ pháp lí riêng phụ thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia phù hợp với pháp luật quốc tế.

+ Công dân của quốc gia là những người mang quốc tịch của quốc gia sở tại, chiếm đại bộ phận dân cư của quốc gia. Công dân của quốc gia có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật quốc gia, được Nhà nước bảo hộ khi công tác, học tập, lao động và sinh sống ở nước ngoài.

+ Các chế độ pháp lí dành cho người nước ngoài gồm:

▪ Chế độ đãi ngộ quốc gia áp dụng trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa;

▪ Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải;

▪ Chế độ đãi ngộ đặc biệt được áp dụng đối với các cơ quan và nhân viên ngoại giao và lãnh sự ở nước ngoài.

+ Chế độ pháp lí của người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở một quốc gia về cơ bản tương tự như của người nước ngoài cư trú và sinh sống tại quốc gia đó, nhưng bị hạn chế hơn trong việc hưởng một số quyền. Ví dụ như: không được hưởng chế độ tối huệ quốc hay chế độ đãi ngộ đặc biệt,…

b) Vấn đề cư trú chính trị và bảo hộ công dân

a) Cư trú chính trị:

- Là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo,... được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của nước mình.

- Quyền cho phép người nước ngoài cư trú chính trị là quyền riêng của mỗi quốc gia, quốc gia có toàn quyền cho phép hoặc từ chối đề nghị cho phép được cư trú chính trị.

- Pháp luật quốc tế yêu cầu các quốc gia:

+ Giúp đỡ những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, những người đấu tranh vì sự tiến bộ và phát triển của thế giới;

+ Không được trao quyền cho những kẻ phạm tội ác quốc tế, trước hết là tội ác chống hòa bình và tội ác chiến tranh.

b) Bảo hộ công dân

- Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài.

- Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân được phân chia thành cơ quan có thẩm quyền trong nước và cơ quan có thẩm quyền ngoài nước.

+ Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân trong nước được giao cho Bộ Ngoại giao.

+ Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân ngoài nước là các cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự đóng tại nước sở tại.

- Các biện pháp bảo hộ công dân bao gồm:

+ Biện pháp ngoại giao;

+ Các biện pháp hành chính như cấp hộ chiếu, visa xuất cảnh, đưa vụ việc ra Tòa án quốc tế;

+ Các biện pháp có tính chất "răn đe" nhằm bảo hộ công dân.

2. Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia

a) Công ước quốc tế về lãnh thổ quốc gia

- Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất, thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia.

- Lãnh thổ quốc gia bao gồm các bộ phận thuộc vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất. Trong đó:

+ Vùng đất: gồm đất lục địa và đất của các đảo của quốc gia.

+ Vùng nước: là toàn bộ phần nước nằm phía trong đường biên giới của quốc gia trên biển, gồm vùng nước nội thủy và vùng nước lãnh hải.

+ Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất, vùng nước của quốc gia.

+ Vùng lòng đất: là phần đất nằm dưới vùng đất, vùng nước của quốc gia.

- Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và tuyệt đối, không chia sẻ, được thể hiện ở hai phương diện: quyền lực và vật chất.

+ Về phương diện quyền lực, quốc gia có chủ quyền tuyệt đối, quyền tối cao đối với lãnh thổ, thực hiện quyền tài phán đối với người và tài sản trên lãnh thổ của mình.

+ Về phương diện vật chất, quốc gia là người chủ duy nhất sở hữu toàn bộ tài nguyên trong lãnh thổ của mình, bao gồm đất, nước, không gian, rừng, khóang sản, tài nguyên trong lòng đất,...

- Tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ của quốc gia khác.

b) Công ước quốc tế về biên giới quốc gia

- Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có chủ quyền trên biển, gồm biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới trên không và biên giới lòng đất.

+ Biên giới quốc gia trên bộ: là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên sông, hồ, kênh, biển nội địa, ... Theo quy định của pháp luật nước ta thì biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.

+ Biên giới quốc gia trên biển: là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của quốc gia, được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đổ được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa các quốc gia hữu quan.

+ Biên giới quốc gia trong lòng đất: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

+ Biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

- Chế độ pháp lí biên giới của mỗi quốc gia đều được quy định trong pháp luật quốc gia đó và các điều ước quốc tế giữa quốc gia đó với các quốc gia có chung đường biên giới.

3. Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia

a) Pháp luật quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia

Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển bao gồm: vùng nội thủy và vùng lãnh hải.

► Vùng nội thủy

- Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và giáp bờ biển.

- Quyền, nghĩa vụ của quốc gia ven biển và các quốc gia khác trong vùng nội thủy:

+ Quốc gia ven biển:

▪ Thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Chủ quyền này bao trùm lên cả vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên dưới vùng nước nội thủy.

▪ Quốc gia ven biển thực hiện quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong nội thủy của mình (trừ tàu thuyền nhà nước phi thương mại và tàu quân sự nước ngoài).

+ Các quốc gia khác:

▪ Tàu thuyền nhà nước phi thương mại và tàu quân sự nước ngoài ra vào nội thủy phải xin phép quốc gia ven biển.

▪ Tàu thuyền thương mại nước ngoài vào các cảng biển quốc tế trên cơ sở nguyên tắc tự do thông thương và có đi có lại.

▪ Tàu thuyền nước ngoài phải tuân theo pháp luật của quốc gia ven biển.

► Vùng lãnh hải

- Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thủy, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới trong của lãnh hải là đường cơ sở và ranh giới ngoài là đường biên giới của quốc gia trên biển.

- Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quốc gia ven biển gồm đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng.

- Quyền, nghĩa vụ của quốc gia ven biển và các quốc gia khác trong vùng lãnh hải:

+ Quốc gia ven biển:

▪ Có chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải, vùng trời bên trên, cũng như đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển.

▪ Thực hiện quyền tài phán đối với tàu thuyền thương mại nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật quốc gia mình, phù hợp với Luật Biển quốc tế.

+ Tàu thuyền nước ngoài được quyền qua lại vô hại (không phải xin phép) trong lãnh hải, nhưng phải tôn trọng hoà bình, độc lập, chủ quyền và pháp luật của quốc gia ven biển.

b) Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia

Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia gồm vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

► Vùng tiếp giáp lãnh hải

- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải là một bộ phận hợp thành của vùng đặc quyền kinh tế.

- Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài, như quyền kiểm soát trong vùng lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lí hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

► Vùng đặc quyền kinh tế

- Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở của quốc gia ven biển.

- Quyền, nghĩa vụ của quốc gia ven biển và các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế:

+ Quốc gia ven biển:

▪ Thực hiện quyền chủ quyền về thăm dò, khai thác, quản lí và bảo tồn các tài nguyên của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lỏng đất dưới đáy biển, về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.

▪ Thực hiện quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.

+ Các quốc gia khác:

▪ Được hưởng ba quyền tự do cơ bản là: tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm;

▪ Phải tôn trọng pháp luật của quốc gia ven biển, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích trên biển của quốc gia.

► Vùng thềm lục địa

- Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó đến một giới hạn theo quy định của Công ước Luật Biển 1982.

- Quyền, nghĩa vụ của quốc gia ven biển và các quốc gia khác trong vùng thềm lục địa:

+ Quốc gia ven biển:

▪ Thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình;

▪ Có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên thềm lục địa, quyền tài phán về nghiên cứu khoa học biển cũng như về bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.

▪ Không được gây thiệt hại đến hàng hải hay các quyền và tự do khác của các quốc gia khác đã được Công ước về Luật Biển thừa nhận.

+ Các quốc gia khác: đều có lắp quyền đặt dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa, nhưng cần có sự thỏa thuận của quốc gia ven biển về tuyến đường đi của ống dẫn hoặc dây cáp.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng các chế độ mà quốc gia sở tại thường áp dụng cho công dân nước ngoài?

A. Chế độ đối xử quốc gia.

B. Chế độ tối huệ quốc.

C. Chế độ đối xử đặc biệt.

D. Chế độ cấm vận, hạn chế.

Câu 2. Theo chế độ đối xử quốc gia, người nước ngoài được hưởng các quyền về dân sự, kinh tế, văn hóa cơ bản như công dân nước sở tại, nhưng bị hạn chế các quyền về chính trị như:

A. quyền bầu cử, ứng cử,... 

B. quyền tự do ngôn luận.

C. quyền tự do kinh doanh.

D. quyền tiếp cận thông tin.

Câu 3. Đoạn thông tin dưới đây đề cập đến chế độ nào mà công dân nước ngoài được hưởng tại nước sở tại?

Thông tin. Là chế độ cho phép các công dân và pháp nhân nước ngoài sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa ở nước sở tại được hưởng các quyền lợi và ưu đãi về các loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu, về phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu, ... mà các công dân và pháp nhân của bất kì một nước thứ ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Chế độ này chỉ được ghi nhận và thể hiện trong các hiệp định thương mại, hiệp định thương mại và hàng hải giữa các quốc gia hữu quan.

A. Chế độ đối xử quốc gia.

B. Chế độ tối huệ quốc.

C. Chế độ đối xử đặc biệt.

D. Chế độ cấm vận, hạn chế.

Câu 4. Chế độ đối xử đặc biệt thường được áp dụng với đối tượng dân cư nào sau đây?

A. Công dân nước sở tại.

B. Người không quốc tịch.

C. Viên chức của các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước sở tại.

D. Doanh nhân nước ngoài đang sản xuất, kinh doanh tại nước sở tại.

Câu 5. Đối tượng dân cư nào được đề cập đến trong đoạn thông tin sau đây?

Thông tin. Địa vị pháp lí ở nước sở tại rất thấp, họ không được hưởng các quyền dân sự và lao động mà người nước ngoài được hưởng; họ cũng không được hưởng sự bảo hộ ngoại giao của bất kì nước nào.

A. Công dân nước sở tại.

B. Người không quốc tịch.

C. Người lao động nước ngoài.

D. Công dân nước ngoài.

Câu 6. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về công dân của quốc gia?

A. Là những người mang quốc tịch của quốc gia sở tại.

B. Chiếm bộ phận rất nhỏ trong cơ cấu dân cư của quốc gia.

C. Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật.

D. Được nhà nước bảo hộ khi công tác, học tập, lao động, sinh sống ở nước ngoài.

Câu 7. Ông A là công dân Việt Nam. Hiện tại, ông A đang sinh sống, cư trú hợp pháp và kinh doanh (trong lĩnh vực thương mại, hàng hải) tại nước P (thuộc châu Âu). Theo anh/ chị, ông A có thể được hưởng những quyền nào tại nước P?

A. Những quyền theo chế độ đãi ngộ quốc gia và chế độ tối huệ quốc.

B. Hưởng tất cả những quyền như công dân nước sở tại (nước P).

C. Hưởng những quyền theo chế độ đối xử đặc biệt và chế độ tối huệ quốc.

D. Các quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy nhà nước của nước P.

................................

................................

................................

(Tổng ôn KTPL) Nguyên tắc cơ bản của tổ chức thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức thương mại thế giới

(Tổng ôn KTPL) Nguyên tắc cơ bản của tổ chức thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế

- Nguyên tắc không phân biệt đối xử được thể hiện qua hai chế độ pháp lí là đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.

+ Theo chế độ đối xử quốc gia, các quốc gia thành viên phải dành những ưu đãi về hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước mình.

+ Theo chế độ đối xử tối huệ quốc, nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia thành viên khác các ưu đãi về hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành viên khác những ưu đãi tương tự.

- Nguyên tắc tự do hóa thương mại yêu cầu các quốc gia thành viên phải:

+ Hạn chế, loại bỏ các biện pháp cản trở tự do hóa thương mại như các biện pháp thuế quan và phi thuế quan cùng lộ trình thực hiện cụ thể.

+ Mở cửa thị trường trong nước cho các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài.

- Nguyên tắc thương mại công bằng: cho phép các quốc gia thành viên được tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau, thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng, hạn chế tác động của các biện pháp trợ giá, bán phá giá, cấm vận, hạn ngạch.

- Nguyên tắc minh bạch yêu cầu các nước thành viên phải nhanh chóng thông báo về quy định mới của pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, các quyết định tư pháp, quyết định hành chính có liên quan hoặc tác động đến thương mại quốc tế cho các cơ quan của WTO.

- Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển: cho phép các nước đang và chậm phát triển được hưởng một số quyền ưu đãi đặc biệt hoặc quyền được đối xử nương nhẹ hơn trong các hoạt động thương mại quốc tế.

2. Hợp đồng thương mại quốc tế

a) Khái quát chung về hợp đồng thương mại quốc tế

- Khái niệm: Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế giữa các bên là thương nhân hoặc một trong số các bên là thương nhân có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau, nhằm mục đích sinh lợi nhuận.

- Loại hình: Hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm:

+ Hợp đồng mua bán, trao đổi hàng hóa;

+ Hợp đồng mua bán thông qua đấu thầu, đấu giá;

+ Hợp đồng vận tải hàng hóa;

+ Hợp đồng gia công sản phẩm;

+ Hợp đồng bảo hiểm;

+ Hợp đồng đại diện thương mại.

- Chủ thể của hợp đồng: có thể là thương nhân, quốc gia hoặc các tổ chức kinh tế.

- Về hình thức: hợp đồng thương mại quốc tế được kí kết bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương, hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật các nước liên quan.

- Nội dung của hợp đồng thường bao gồm các điều khoản chủ yếu về: tên hàng, số lượng, chất lượng/phẩm chất, giá cả, điều khoản giao hàng, phương thức thanh toán, nguồn luật điều chỉnh, điều khoản về bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp.

b) Nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế

(Tổng ôn KTPL) Nguyên tắc cơ bản của tổ chức thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế

- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng:

+ Các bên tham gia hợp đồng thương mại được tự do giao kết, được quyền tự do lựa chọn đối tác, tự do thiết lập các điều khoản của hợp đồng, thỏa thuận nội dung, hình thức của hợp đồng, tự do chọn luật điều chỉnh, cơ quan giải quyết tranh chấp.

+ Cam kết, thỏa thuận giữa các bên giao kết hợp đồng phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không gây thiệt hại cho bên thứ ba, cho lợi ích công cộng, cho lợi ích của một trong các bên trong hợp đồng hoặc cả hai bên trong hợp đồng.

- Nguyên tắc thiện chí và trung thực: Các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại ở tất cả các giai đoạn đều phải hoạt động với tinh thần thiện chí và trung thực, không bên nào được lừa dối bên nào.

- Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết:

+ Hợp đồng thương mại hợp pháp, không trái đạo đức xã hội, có hiệu lực thì bắt buộc các bên tham gia kí kết phải tôn trọng và thực hiện.

+ Hợp đồng chỉ có thể được thay đổi, chấm dứt hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ theo quỹ định của chính hợp đồng đó hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quý định của pháp luật (trừ một số trường hợp nhất định).

+ Khi một bên không thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên không thực hiện: buộc phải thực hiện đúng hợp đồng; chịu phạt do vi phạm hợp đồng; buộc phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm (trừ những trường hợp được miễn trách nhiệm).

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử gồm 2 nội dung là

A. đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.

B. đối xử quốc gia và đối xử đặc biệt.

C. cấm vận thương mại và đối xử tối huệ quốc.

D. cấm vận thương mại và đối xử quốc gia.

Câu 2. Một quốc gia thành viên của WTO dành sự đối xử bình đẳng, không phân biệt giữa các quốc gia thành viên cũng như giữa hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp trong nước và hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp nước ngoài – đó là nội dung của nguyên tắc nào sau đây?

A. Thương mại không phân biệt đối xử.

B. Tự do hóa thương mại.

C. Cạnh tranh công bằng.

D. Minh bạch, ổn định trong thương mại.

Câu 3. Trong trường hợp sau, hành vi của nước G và nước S đã vi phạm nguyên tắc nào của tổ chức thương mại quốc tế?

Trường hợp. Nước G và nước S đều là thành viên của WTO. Hai nước này đã đàm phán với nhau và đồng ý cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng thịt bò là 10%, nhưng không đồng ý mức cắt giảm thuế quan 10% với các nước thành viên khác của WTO vì lí do đây là hiệp định song phương giữa nước G và nước S.

A. Thương mại không phân biệt đối xử.

B. Tự do hóa thương mại.

C. Cạnh tranh công bằng.

D. Minh bạch, ổn định trong thương mại.

Câu 4. Hành vi của nước V trong trường hợp dưới đây đã tuân thủ nguyên tắc nào của tổ chức thương mại quốc tế?

Trường hợp. Kể từ khi trở thành thành viên của WTO, nước V đã từng bước xóa bỏ tất cả những biện pháp theo cam kết mà trước đây nước V áp dụng để bảo hộ đối với hàng hóa và dịch vụ của nước mình, hạn chế việc xâm nhập của hàng hóa, dịch vụ tương tự của nước ngoài.

A. Thương mại không phân biệt đối xử.

B. Tự do hóa thương mại.

C. Cạnh tranh công bằng.

D. Minh bạch, ổn định trong thương mại.

Câu 5. Đọc trường hợp sau và cho biết: việc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng quy chế miễn thuế là thực hiện theo nguyên tắc nào của WTO?

Trường hợp. Sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thứC. Theo quy chế của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường trong nước cho hàng hoa nhập khẩu, dỡ bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, có sự đối xử công bằng, không tạo ra sự phân biệt giữa hàng hóa nội địa và nhập khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng được hưởng các quy chế miễn thuế theo chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Nguồn:  SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Chân trời sáng tạo, trang 121-122

A. Tự do hóa thương mại.

B. Cạnh tranh công bằng.

C. Thương mại không phân biệt đối xử.

D. Minh bạch, ổn định trong thương mại.

Câu 6. Nguyên tắc tự do hóa thương mại yêu cầu các nước thành viên của WTO phải

A. tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau.

B. đối xử công bằng giữa các quốc gia; hàng hóa, dịch vụ của các quốc gia.

C. dành những quyền ưu đãi đặc biệt hơn đối với các nước đang phát triển.

D. từng bước mở cửa thị trường, xóa bỏ các rào cản trong thương mại quốc tế.

Câu 7. Trong trường hợp sau đây, việc làm của nước V phù hợp với nguyên tắc nào của WTO?

Trường hợp. Từ khi là thành viên của WTO, nước V đã tạo điều kiện cho hàng hóa của các nước thành viên WTO được nhập khẩu với số lượng không hạn chế vào thị trường nước V.

A. Tự do hóa thương mại.

B. Cạnh tranh công bằng.

C. Thương mại không phân biệt đối xử.

D. Minh bạch, ổn định trong thương mại.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp KTPL 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp KTPL

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục Kinh tế & Pháp luật năm 2025 có đáp án hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học